Xuất nhập khẩu hàng hóa trong tháng 10 và 10 tháng năm 2018
2018-11-14 08:19:00.0
Theo Tổng cục Thống kê, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa Trong 10 tháng năm 2018 ước đạt 394,11 tỷ USD, tăng 13%, tương ứng tăng 45,38 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2017.
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 200,3 tỷ USD, tăng 14,2% (tương ứng tăng 24,9 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2017 và hoàn thành 84,6% so với kế hoạch xuất khẩu 236,63 tỷ USD trong cả năm 2018 (xuất khẩu tăng 10% trong năm 2018). Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu tăng 11,8% (tương ứng 20,5 tỷ USD), ước đạt 193,84 tỷ USD.
Tính riêng trong tháng 10/2018, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt 20,8 tỷ USD, giảm 1,5% so với tháng 9/2018.
Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực tiếp tục tăng so với cùng kỳ năm trước: Điện thoại và linh kiện đạt 40,7 tỷ USD, tăng 10,6%; Hàng dệt may đạt 25,2 tỷ USD, tăng 17,1%; Điện tử, máy tính và linh kiện đạt 24,3 tỷ USD, tăng 15,2%; Máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 13,5 tỷ USD, tăng 28,3%; Giày dép đạt 13 tỷ USD, tăng 9,7%...
Riêng mặt hàng dầu thô tính chung 10 tháng giảm mạnh về cả lượng và kim ngạch xuất khẩu so với cùng kỳ năm trước: Kim ngạch xuất khẩu dầu thô đạt 1,8 tỷ USD, giảm 24,8% (lượng giảm 45,4%).
Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 39 tỷ USD, tăng 12,8% so với cùng kỳ năm trước; Tiếp đến là EU đạt 34,9 tỷ USD, tăng 9,9%; Đứng thứ 3 là Trung Quốc đạt 32,1 tỷ USD, tăng 21,3%; Thị trường ASEAN đứng thứ 4 với 20,6 tỷ USD, tăng 14,5%; Thứ 5 là thị trường Nhật Bản đạt 15,3 tỷ USD, tăng 10,6%; Hàn Quốc đứng thứ 6 với 15 tỷ USD, tăng 23,5%.
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 10 ước tính đạt 20,70 tỷ USD, tăng 6,1% so với tháng trước và tăng 13,6% so với cùng kỳ năm 2017. Tính chung 10 tháng, kim ngạch hàng hoá nhập khẩu ước tính đạt 193,84 tỷ USD, tăng 11,8% so với cùng kỳ năm trước.
Như vậy, 10 tháng của năm 2018, Việt Nam xuất siêu 6,4 tỷ USD. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã chính thức vượt mốc 200 tỷ USD. Con số này sẽ tạo dư địa lớn cho mục tiêu xuất khẩu của năm 2018 sẽ sớm vượt qua con số kỷ lục 214 tỷ USD của năm 2017 khi còn đến 2 tháng nữa kết thúc năm 2018.
Dự báo, kim ngạch xuất khẩu cả năm 2018 có thể đạt mức tăng trưởng 10-12%, kim ngạch đạt khoảng 239 tỷ USD.
Đặc biệt, xuất khẩu sẽ có thêm động lực tăng trưởng khi Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) là một FTA thế hệ mới giữa Việt Nam và 28 nước thành viên EU, có mức cam kết rộng và cao nhất của Việt Nam từ trước tới nay dự kiến sẽ ký chính thức vào cuối năm 2018 và trình Nghị viện châu Âu phê chuẩn vào đầu năm 2019.
Về tổng thể, EVFTA sẽ giúp GDP Việt Nam tăng thêm 10 - 15% và nâng xuất khẩu của Việt Nam sang EU thêm 30 - 40% trong 10 năm tới. Dòng vốn chất lượng cao được dự báo sẽ vào Việt Nam, sản phẩm với những chất lượng tiêu chuẩn châu Âu sẽ được xuất khẩu với xuất xứ rõ ràng. EU hiện đang là thị trường xuất khẩu hàng hóa lớn thứ 2 của Việt Nam sau Mỹ, do đó việc tham gia hiệp định thương mại Việt Nam - EU sẽ giúp hàng hóa của Việt Nam thâm nhập sâu hơn vào thị trường này.
Trong khi đó, căng thẳng thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc được đánh giá là sẽ mở ra cơ hội đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. Việt Nam được đánh giá có cơ hội lớn trong việc xuất khẩu các mặt hàng thay thế hàng xuất khẩu của Trung Quốc sang Mỹ. Theo thống kê của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), trong 20 mặt hàng xuất khẩu sang Mỹ, Việt Nam chiếm lợi thế về hàng da giầy, may mặc, linh kiện điện tử, là các mặt hàng được hưởng lợi lớn nhất từ việc thay thế hàng xuất khẩu Trung Quốc sang Mỹ.
Đồng thời, Việt Nam cũng đứng trước cơ hội đón đầu làn sóng đầu tư dịch chuyển ra khỏi Trung Quốc nhờ nền tảng vĩ mô tốt và triển vọng tăng trưởng khả quan.
Để nắm bắt được cơ hội ở thị trường Mỹ đồng thời giữ vững được thị trường trong nước, các doanh nghiệp cần đẩy mạnh đầu tư để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí để có giá thành cạnh tranh.
Tuy nhiên, thách thức của Việt Nam là cần quản lý chặt, tránh hiện tượng hàng Trung Quốc “mượn” Việt Nam như một nước trung chuyển để tìm đường xuất khẩu sang Mỹ. Như trường hợp thép Việt Nam nhưng có xuất xứ từ Trung Quốc là một ví dụ khi bị Mỹ đánh thuế lên đến 450% (gồm 199,76% thuế chống phá giá và 256,44% thuế đối kháng). Một khi cơ quan thương mại Mỹ phát hiện ra thì các doanh nghiệp bị trừng phạt là ở Việt Nam và không chỉ doanh nghiệp mà cả nhóm sản phẩm. Bên cạnh đó, không chỉ thuế cao mà còn ảnh hưởng đến uy tín và dễ đưa Việt Nam vào tầm ngắm để Mỹ có thể hành động vì thặng dư thương mại của Việt Nam với Mỹ cũng rất lớn.
Để thúc đẩy xuất khẩu, từ nay đến cuối năm, Bộ Công Thương sẽ tiếp tục theo dõi sát biến động của tình hình thế giới, đặc biệt là diễn biến cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung Quốc để chủ động trong công tác điều hành, tăng cường thúc đẩy xuất khẩu những mặt hàng có khả năng tận dụng cơ hội để xuất khẩu và quản lý chặt chẽ trước nguy cơ gian lận thương mại và gian lận xuất xứ hàng hóa.
Ước tính xuất khẩu tháng 10 và 10 tháng năm 2018
(ĐVT: Lượng: nghìn tấn; Kim ngạch: triệu USD)
Tên hàng | Ước thực hiện tháng 10/2018 | So với tháng 9/2018 (%) | So với tháng 10/2017 (%) | Ước thực hiện 10 tháng năm 2018 | So với 10 tháng năm 2017 (%) | |||||
Lượng | Kim ngạch | Lượng | Kim ngạch | Lượng | Kim ngạch | Lượng | Kim ngạch | Lượng | Kim ngạch | |
Tổng kim ngạch xuất khẩu |
| 20.800 |
| -1,5 |
| 2,3 |
| 200.267 |
| 14,2 |
DN 100% vốn trong nước |
| 5.627 |
| 1,5 |
| 9,3 |
| 56.815 |
| 16,8 |
DN có vốn ĐTNN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Có cả dầu thô |
| 15.173 |
| -2,6 |
| -0,1 |
| 143.452 |
| 13,2 |
- Không kể dầu thô |
| 15.000 |
| -2,8 |
| 0,2 |
| 141.629 |
| 13,9 |
Nhóm nông, thủy sản |
| 2.201 |
| 7,8 |
| 0,6 |
| 22.199 |
| 2,9 |
Tỷ trọng |
| 10,6 |
| 9,5 |
|
|
| 11,1 |
|
|
Thủy sản |
| 850 |
| 9,2 |
| -0,2 |
| 7.215 |
| 5,9 |
Rau quả |
| 300 |
| 4,0 |
| 25,0 |
| 3.276 |
| 14,4 |
Hạt điều | 30 | 256 | 0,8 | -0,1 | -9,6 | -22,9 | 302 | 2.792 | 3,8 | -3,2 |
Cà phê | 130 | 230 | 7,7 | 8,4 | 64,0 | 24,3 | 1.577 | 2.980 | 21,5 | 1,1 |
Chè | 12 | 21 | 15,9 | 12,9 | -5,2 | -3,6 | 104 | 173 | -10,0 | -7,1 |
Hạt tiêu | 16 | 48 | -8,5 | -4,9 | 45,6 | -4,9 | 209 | 683 | 8,9 | -32,8 |
Gạo | 350 | 180 | -2,8 | 3,5 | -27,5 | -26,8 | 5.243 | 2.640 | 3,4 | 16,1 |
Sắn và các sản phẩm từ sắn | 180 | 82 | 19,8 | 26,4 | -37,6 | -0,8 | 2.011 | 783 | -36,0 | -2,4 |
- Sắn | 31 | 14 | -6,2 | 81,4 | -71,7 | -31,8 | 646 | 148 | -50,7 | -33,7 |
Cao su | 180 | 233 | 17,8 | 18,3 | 55,4 | 31,0 | 1.210 | 1.656 | 13,4 | -7,6 |
Nhóm nhiên liệu và khoáng sản |
| 346 |
| 2,1 |
| -6,1 |
| 3.901 |
| -1,3 |
Tỷ trọng |
| 1,7 |
|
|
|
|
| 1,9 |
|
|
Than đá | 180 | 24 | 61,9 | 45,3 | 53,1 | 78,3 | 1.973 | 268 | 20,4 | 22,1 |
Dầu thô | 303 | 173 | 20,8 | 13,0 | -34,3 | -18,6 | 3.216 | 1.823 | -45,4 | -24,8 |
Xăng dầu các loại | 200 | 140 | -15,6 | -12,8 | -14,4 | 12,8 | 2.561 | 1.666 | 11,6 | 43,4 |
Quặng và khoáng sản khác | 120 | 9 | 70,3 | 3,4 | -71,6 | -51,4 | 2.457 | 144 | -34,4 | -1,5 |
Nhóm công nghiệp chế biến |
| 17.349 |
| -3,2 |
| 2,4 |
| 165.585 |
| 16,9 |
Tỷ trọng |
| 83,4 |
|
|
|
|
| 82,7 |
|
|
Clanke và xi măng | 2.700 | 116 | -2,1 | 2,6 | 63,5 | 107,6 | 26.088 | 1.007 | 72,6 | 89,6 |
Bánh kẹo và các SP từ ngũ cốc |
| 55 |
| -0,5 |
| -1,7 |
| 530 |
| 10,0 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
| 60 |
| 0,4 |
| 31,5 |
| 602 |
| 18,0 |
Hóa chất |
| 220 |
| 21,7 |
| 103,4 |
| 1.523 |
| 51,5 |
Sản phẩm hóa chất |
| 100 |
| 11,0 |
| 28,6 |
| 889 |
| 22,4 |
Phân bón các loại | 60 | 21 | -17,3 | -20,9 | -34,5 | -28,2 | 743 | 247 | -9,5 | 6,6 |
Chất dẻo nguyên liệu | 70 | 86 | 18,6 | 20,8 | 27,5 | 57,6 | 708 | 740 | 96,6 | 83,3 |
Sản phẩm chất dẻo |
| 250 |
| 4,0 |
| 11,4 |
| 2.465 |
| 18,3 |
Sản phẩm từ cao su |
| 60 |
| 6,3 |
| 10,1 |
| 579 |
| 19,1 |
Túi xách, vali, mũ, ô dù |
| 300 |
| 22,9 |
| 21,3 |
| 2.777 |
| 1,7 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
| 30 |
| 14,9 |
| 17,8 |
| 275 |
| 25,3 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
| 800 |
| 11,8 |
| 18,5 |
| 7.174 |
| 14,9 |
- Sản phẩm gỗ |
| 576 |
| 13,4 |
| 13,4 |
| 5.022 |
| 7,8 |
Giấy và sản phẩm từ giấy |
| 75 |
| 6,5 |
| -25,9 |
| 825 |
| 36,0 |
Xơ, sợi dệt các loại | 120 | 313 | 4,4 | 0,7 | 3,4 | -0,3 | 1.214 | 3.310 | 9,7 | 12,4 |
Hàng dệt, may |
| 2.700 |
| 0,0 |
| 21,6 |
| 25.151 |
| 17,1 |
- Vải các loại |
| 135 |
| -7,6 |
| 7,9 |
| 1.391 |
| 29,7 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác |
| 45 |
| 7,3 |
| 17,8 |
| 443 |
| 14,4 |
Giầy, dép các loại |
| 1.250 |
| 7,0 |
| 5,6 |
| 12.988 |
| 9,7 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
| 150 |
| 1,1 |
| -1,8 |
| 1.587 |
| 10,9 |
Sản phẩm gốm, sứ |
| 45 |
| 12,9 |
| 10,9 |
| 411 |
| 9,0 |
Thủy tinh và các SP thủy tinh |
| 80 |
| 6,4 |
| -14,3 |
| 829 |
| -0,4 |
Đá quý, kim loại quý và SP |
| 50 |
| 14,2 |
| -5,1 |
| 497 |
| 9,5 |
Sắt thép các loại | 500 | 338 | -13,2 | -17,0 | 4,5 | 5,1 | 5.113 | 3.734 | 35,0 | 49,1 |
Sản phẩm từ sắt thép |
| 250 |
| -1,8 |
| 18,1 |
| 2.471 |
| 32,4 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
| 170 |
| -0,6 |
| 9,8 |
| 1.904 |
| 30,1 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
| 2.700 |
| 2,4 |
| 6,6 |
| 24.281 |
| 15,2 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
| 4.000 |
| -21,4 |
| -23,9 |
| 40.691 |
| 10,6 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
| 600 |
| -1,2 |
| 42,4 |
| 4.086 |
| 46,2 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
| 1.400 |
| 4,0 |
| 21,8 |
| 13.540 |
| 28,3 |
Dây điện và cáp điện |
| 165 |
| 1,9 |
| 9,0 |
| 1.436 |
| 31,0 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
| 720 |
| 26,5 |
| 5,2 |
| 6.613 |
| 14,0 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ |
| 80 |
| 12,5 |
| -5,0 |
| 819 |
| 12,5 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
| 120 |
| -2,1 |
| 1,3 |
| 1.162 |
| 14,6 |
Hàng hóa khác |
| 904 |
| 8,7 |
| 7,2 |
| 8.583 |
| 5,7 |
Tỷ trọng |
| 4,3 |
|
|
|
|
| 4,3 |
|
|
Nguồn tính toán từ số liệu hải quan
Ước tính nhập khẩu tháng 10 và 10 tháng năm 2018
(ĐVT: Lượng: nghìn tấn; Kim ngạch: triệu USD)
Tên hàng | Ước thực hiện tháng 10/2018 | So với tháng 9/2018 (%) | So với tháng 10/2017 (%) | Ước thực hiện 10 tháng năm 2018 | So với 10 tháng năm 2017 (%) | |||||
Lượng | Kim ngạch | Lượng | Kim ngạch | Lượng | Kim ngạch | Lượng | Kim ngạch | Lượng | Kim ngạch | |
Tổng kim ngạch nhập khẩu |
| 20.700 |
| 6,1 |
| 13,6 |
| 193.843 |
| 11,8 |
DN 100% vốn trong nước |
| 8.150 |
| 8,8 |
| 14,5 |
| 77.496 |
| 12,0 |
DN FDI |
| 12.550 |
| 4,4 |
| 13,0 |
| 116.347 |
| 11,7 |
Nhóm cần nhập khẩu |
| 18.365 |
| 2,1 |
| 12,8 |
| 172.338 |
| 11,2 |
Tỷ trọng |
| 88,7 |
|
|
|
|
| 88,9 |
|
|
Thủy sản |
| 140 |
| 17,7 |
| 21,2 |
| 1.400 |
| 21,5 |
Hạt điều | 75 | 134 | -7,1 | -14,1 | 35,7 | 11,9 | 1.044 | 2.092 | -11,8 | -10,0 |
Lúa mỳ | 350 | 83 | 14,4 | -88,9 | 1,7 | 7,3 | 4.339 | 1.039 | 7,5 | 21,4 |
Ngô | 1.100 | 237 | -8,9 | -8,8 | 30,8 | 50,3 | 8.382 | 1.741 | 30,0 | 37,9 |
Đậu tương | 100 | 44 | -45,9 | -41,5 | 3,6 | 10,1 | 1.425 | 619 | 3,6 | 4,8 |
Sữa và sản phẩm từ sữa |
| 75 |
| 37,2 |
| 9,6 |
| 800 |
| 1,7 |
Dầu, mỡ, động thực vật |
| 65 |
| 0,7 |
| -11,7 |
| 612 |
| -0,7 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
| 320 |
| -17,2 |
| 27,4 |
| 3.217 |
| 18,0 |
Nguyên, phụ liệu thuốc lá |
| 30 |
| 49,5 |
| 54,2 |
| 254 |
| 1,4 |
Quặng và khoáng sản khác | 1.400 | 149 | 12,0 | 68,3 | 39,4 | 105,5 | 12.015 | 1.023 | 77,4 | 84,9 |
Than đá | 1.300 | 290 | -35,0 | 22,4 | 4,9 | 82,9 | 16.684 | 2.077 | 43,1 | 74,0 |
Dầu thô | 700 | 406 | 152,3 | 163,1 |
|
| 3.678 | 1.965 | 253,4 | 381,5 |
Xăng dầu các loại | 700 | 510 | 0,0 | 1,6 | -32,6 | -15,4 | 10.027 | 6.769 | -5,1 | 20,0 |
Khí đốt hoá lỏng | 90 | 64 | -30,5 | -24,9 | 72,3 | 89,8 | 1.200 | 718 | 5,7 | 26,3 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ |
| 85 |
| 35,9 |
| 3,2 |
| 792 |
| 8,6 |
Hóa chất |
| 420 |
| 4,5 |
| 20,3 |
| 4.176 |
| 25,9 |
Sản phẩm hoá chất |
| 450 |
| 13,5 |
| 13,8 |
| 4.134 |
| 10,5 |
Nguyên liệu dược phẩm |
| 35 |
| 30,8 |
| 25,1 |
| 332 |
| 11,8 |
Dược phẩm |
| 220 |
| 5,1 |
| -14,9 |
| 2.279 |
| -1,7 |
Phân bón | 360 | 112 | 18,5 | 32,6 | -10,1 | 10,3 | 3.456 | 992 | -13,5 | -7,1 |
- Ure | 64 | 20 | 396,7 | 413,6 | -7,4 | 10,6 | 429 | 122 | 4,6 | 18,4 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu |
| 85 |
| 14,0 |
| 2,9 |
| 763 |
| -3,7 |
Chất dẻo nguyên liệu | 500 | 802 | 11,0 | 7,9 | 21,1 | 23,9 | 4.537 | 7.425 | 9,5 | 19,3 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
| 500 |
| 1,8 |
| 1,9 |
| 4.811 |
| 8,0 |
Cao su các loại | 65 | 117 | 31,3 | 28,5 | 27,8 | 25,9 | 501 | 917 | 12,8 | 2,0 |
Sản phẩm từ cao su |
| 80 |
| 11,8 |
| 14,9 |
| 712 |
| 7,3 |
Gỗ và sản phẩm |
| 220 |
| 13,1 |
| 28,4 |
| 1.880 |
| 4,9 |
Giấy các loại | 180 | 160 | 10,7 | 5,7 | 16,2 | 16,2 | 1.663 | 1.545 | 2,9 | 13,6 |
Sản phẩm từ giấy |
| 65 |
| 11,1 |
| 5,6 |
| 581 |
| 3,7 |
Bông các loại | 105 | 217 | 1,2 | 1,1 | 2,9 | 16,5 | 1.348 | 2.589 | 21,4 | 27,4 |
Xơ, sợi dệt các loại | 90 | 209 | 5,5 | 4,3 | 22,0 | 37,6 | 851 | 1.989 | 18,5 | 34,8 |
Vải các loại |
| 1.050 |
| 4,7 |
| 5,5 |
| 10.461 |
| 12,9 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da giầy |
| 500 |
| 6,2 |
| 6,1 |
| 4.769 |
| 4,6 |
Thủy tinh và các sp từ thủy tinh |
| 85 |
| -0,9 |
| -4,9 |
| 793 |
| -3,8 |
Sắt thép các loại | 1.050 | 817 | 0,3 | 3,6 | -14,8 | 2,6 | 11.386 | 8.327 | -10,5 | 10,6 |
- Phôi thép |
|
|
|
| -100,0 | -100,0 | 144 | 70 | -44,5 | -35,6 |
Sản phẩm từ thép | 0 | 300 |
| -3,8 |
| -0,5 |
| 2.938 |
| 15,7 |
Kim loại thường khác | 150 | 538 | 19,5 | 16,0 | 23,0 | 15,4 | 1.889 | 6.210 | 31,7 | 29,9 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác |
| 100 |
| 5,6 |
| 37,8 |
| 1.511 |
| 105,4 |
Máy tính, sp điện tử và l.kiện |
| 3.800 |
| 7,4 |
| 16,0 |
| 34.613 |
| 13,2 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng |
| 2.900 |
| 4,6 |
| 15,9 |
| 27.484 |
| -2,0 |
Dây điện và dây cáp điện |
| 120 |
| -7,0 |
| 14,4 |
| 1.091 |
| 10,5 |
Ô tô nguyên chiếc các loại (trừ xe dưới 9 chỗ) (chiếc) | 5.500 | 131 | 13 | 22,9 | 11,4 | 0,6 | 20.071 | 523 | -53,2 | -51,4 |
Phương tiện vận tải khác và PT |
| 100 |
| 23,3 |
| 71,1 |
| 777 |
| 13,2 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
| 1.600 |
| -6,2 |
| -16,9 |
| 12.597 |
| -1,6 |
Nhóm cần kiểm soát NK |
| 1.384 |
| 0,6 |
| 24,5 |
| 12.729 |
| 17,4 |
Tỷ trọng |
| 6,7 |
|
|
|
|
| 6,6 |
|
|
Rau quả |
| 130 |
| -15,2 |
| 17,1 |
| 1.428 |
| 12,8 |
Bánh kẹo và SP từ ngũ cốc |
| 40 |
| 21,5 |
| 20,9 |
| 270 |
| 23,5 |
Chế phẩm thực phẩm khác |
| 70 |
| 19,5 |
| 39,0 |
| 582 |
| 12,1 |
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh |
| 70 |
| 5,1 |
| 15,7 |
| 657 |
| 21,1 |
Phế liệu sắt thép | 400 | 147 | -14,5 | -13,2 | -10,2 | 3,1 | 4.347 | 1.532 | 16,1 | 42,1 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
| 75 |
| 16,2 |
| 13,2 |
| 567 |
| 16,9 |
Ôtô nguyên chiếc dưới 9 chỗ (chiếc) | 5.500 | 102 | -17 | -25 | 525,0 | 311,4 | 31.224 | 632 | -9,7 | 1,0 |
Linh kiện phụ tùng ô tô |
| 300 |
| -2,8 |
| 7,6 |
| 2.987 |
| 14,4 |
Xe máy và linh kiện, phụ tùng xe gắn máy |
| 60 |
| 14,2 |
| 48,5 |
| 505 |
| 37,0 |
Hàng điện gia dụng và linh kiện |
| 120 |
| 18,9 |
| 3,9 |
| 1.559 |
| 8,9 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
| 270 |
| 15,7 |
| 43,1 |
| 2.010 |
| 18,6 |
Nhóm hàng hóa khác |
| 951 |
| 13,8 |
| 15,4 |
| 8.776 |
| 17,3 |
Tỷ trọng |
| 4,6 |
|
|
|
|
| 4,5 |
|
|
Nguồn tính toán từ số liệu hải quan
Lượt xem: 217
Thống kê truy cập
Đang truy cập:1099
Tổng truy cập: 18466134