Truy cập nội dung luôn

Sở công thương Bình dương

Binh duong department of Industry and trade

Dự thảo Quyết định phê duyệt kế hoạch thực hiện Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (Hiệp định RCEP)

Toàn văn dự thảo

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Quyết định số 01/QĐ-TTg ngày 04/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (Hiệp định RCEP);

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số       /TTr-SCT ngày      /01/2022,

 

QUYẾT ĐỊNH:

          Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (Hiệp định RCEP) trên địa bàn tỉnh Bình Dương:

          1. Mục tiêu: Phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cho các Sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan trong công tác điều hành và chỉ đạo triển khai thực hiện đầy đủ và có hiệu quả Hiệp định này.

          2. Nhiệm vụ: Các Sở, ban, ngành ; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố cụ thể hoá và tổ chức triển khai thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau đây:

          a) Công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về Hiệp định RCEP.

          - Phổ biến, tuyên truyền về Hiệp định RCEP và các văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới để thực hiện Hiệp định RCEP cho các đối tượng liên quan, đặc biệt là các đối tượng có thế chịu tác động như: cộng đồng doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, hợp tác xã, cơ quan quản lý cấp trung ương và địa phương, các thành phần lao động khác thông qua các phương tiện truyền thông, trang thông tin điện tử, các ấn phẩm, tài liệu, các chương trình phát thanh và truyền hình, các lớp tập huấn, hội thảo, đối thoại nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết về nội dung cam kết cũng như các công việc cần triển khai để thực hiện hiệu quả Hiệp định RCEP.

          - Chú trọng tập huấn cho các cán bộ thuộc cơ quan quản lý nhà nước cũng như các doanh nghiệp về một số lĩnh vực chính như: thuế, quy tắc xuất xứ, tiếp cận thị trường các nước tham gia Hiệp định RCEP, đầu tư, dịch vụ, hải quan, mua sắm của Chính phủ, phòng vệ thương mại, sở hữu trí tuệ v.v...bảo đảm các doanh nghiệp và các cán bộ thuộc cơ quan quản lý nhà nước hiểu rõ, hiểu đúng, từ đó giúp việc tận dụng và thực hiện Hiệp định đầy đủ và hiệu quả.

          - Củng cố mạng lưới, tăng cường năng lực và đẩy mạnh công tác cung cấp thông tin, dự báo về các thị trường xuất, nhập khẩu, thị trường trong nước của các cơ quan nhà nước có chức năng cung cấp thông tin về thương mại - đầu tư để các doanh nghiệp Việt Nam có thể kịp thời nắm bắt các thông tin, yêu cầu về kỹ thuật, quy định về quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa của các nước tham gia Hiệp định RCEP, từ đó tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam hoạch định và triển khai chiến lược kinh doanh trong nước và đầu tư ra nước ngoài.

          - Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông qua các hình thức phù hợp, đẩy mạnh sử dụng môi trường kỹ thuật số hoặc đăng tải tài liệu trên các trang thông tin điện tử của các cơ quan có thẩm quyền nhằm tăng khả năng tiếp cận của các doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo tính tương tác, hiệu quả, tiết kiệm.

          b) Công tác xây dựng pháp luật, thể chế

          - Phối hợp các bộ, ngành thực hiện tham vấn, lấy ý kiến các đối tượng có liên quan trong quá trình xây dựng chính sách, pháp luật về Hiệp định RCEP.

  - Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành do tỉnh ban hành; chủ động tham mưu HĐND, UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành theo đúng với lộ trình đã quy định của Hiệp định RCEP. Trong trường hợp cần thiết để thực hiện các cam kết đúng thời hạn, áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

          c) Nâng cao năng lực cạnh tranh, tận dụng hiệu quả Hiệp định RCEP

          - Xây dựng các chương trình hỗ trợ, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các ngành hàng, doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ, hợp tác xã, hộ nông dân phù hợp với các cam kết quốc tế; đồng thời, chuẩn bị những giải pháp ứng phó, chính sách hỗ trợ cho những ngành hàng chịu tác động lớn, trực tiếp từ việc thực hiện Hiệp định.

          - Tập trung tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển đổi số hóa, áp dụng khoa học kỹ thuật, mô hình sản xuất tiên tiến theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường, truy xuất nguồn gốc, đáp ứng các tiêu chuẩn trong nước và quốc tế.

          - Đẩy mạnh các chương trình xúc tiến thương mại - đầu tư tại các nước tham gia Hiệp định RCEP nhằm thông tin cho cộng đồng doanh nghiệp các nước về cơ hội và lợi thế môi trường kinh doanh đầu tư của Việt Nam; tiếp tục hoàn thiện cơ chế khuyến khích, thu hút nguồn đầu tư nước ngoài, qua đó phát triển quan hệ thương mại, thu hút nguồn vốn từ các nước thành viên Hiệp định RCEP vào những lĩnh vực trọng điểm; tận dụng công nghệ nguồn, công nghệ hiện đại, thành quả của cuộc Cách mạng công nghệ lần thứ 4 nhằm tháo gỡ những nút thắt có thể gây cản trở một số ngành của Việt Nam trong việc tận dụng Hiệp định RCEP; đồng thời tiếp tục củng cố vị thế, vai trò và hình ảnh của Việt Nam nói chung và tỉnh Bình Dương trên trường quốc tế.

          - Đào tạo kỹ năng chuyên sâu cho doanh nghiệp, nghiên cứu và khai thác thị trường thành viên; có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng toàn cầu, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và kinh doanh bền vững; thúc đẩy kết nối doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp từ các nước đối tác tham gia Hiệp định RCEP.

          - Nâng cao vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp; thông qua các hiệp hội doanh nghiệp nắm bắt, giải quyết những khó khăn, vướng mắc của cộng đồng doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngoài ra, định hướng cho các Hiệp hội đổi mới văn hóa sản xuất, khởi nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tư nhân nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.

          - Đánh giá thường xuyên những tác động của Hiệp định RCEP đối với các ngành sản xuất, cung cấp dịch vụ và đề xuất các biện pháp cụ thể trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho các ngành này.

          (Kế hoạch triển khai cụ thể kèm theo trong Phụ lục)

          Điều 2. Tổ chức thực hiện

          1. Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ được phê duyệt tại Kế hoạch thực hiện này và căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công các Sở, ban, ngành; Uy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai xây dựng Chương trình công tác thực hiện kế hoạch này.

          2. Các Giám đốc Sở, Trưởng Ban, Cục Trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai; định kỳ gửi báo cáo tới Sở Công Thương trước ngày 25 tháng 10 hàng năm, để tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện và kiến nghị bảo đảm việc triển khai thực hiện được hiệu quả kế hoạch này.

          3. Sở Công Thương chủ trì theo dõi, đôn đốc các Sở, ban ngành, địa phương và các tổ chức đại diện doanh nghiệp triển khai thực hiện Kế hoạch này.

          4. Kinh phí thực hiện được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các Sở, ngành, địa phương, từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn tài trợ, nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định. Các Sở, cơ quan liên quan có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách nhà nước, gửi Sở Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

          Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành,

          Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.


Cơ quan dự thảo: Sở Công thương
Ngày hết hạn: 09-02-2022

Các ý kiến đóng góp

Thống kê truy cập

Đang truy cập:615

Tổng truy cập: 18380313