Truy cập nội dung luôn

Sở công thương Bình dương

Binh duong department of Industry and trade

Xuất khẩu hạt điều 2 tháng đầu năm 2018

2018-03-21 10:47:00.0

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, tháng 2/2018, lượng hạt điều xuất khẩu đạt 15,3 nghìn tấn, trị giá 157,2 triệu USD, giảm 50,5% về lượng và giảm 50,4% về trị giá so với tháng trước, tăng 13,6% về lượng và tăng 28,5% về trị giá so với tháng 2/2017.

Tính chung 2 tháng đầu năm 2018, ngành điều đã xuất khẩu được 46.137 tấn nhân điều, đạt giá trị 473.408 triệu USD. So với cùng kỳ năm ngoái, lượng nhân điều  xuất khẩu tăng tới 47,7%, còn giá trị tăng 66,2%. Như vậy, trong nhóm hàng nông lâm thủy sản chủ lực, nhân điều đang là mặt hàng tăng trưởng mạnh nhất cả về lượng lẫn giá trị  xuất khẩu, đứng trên cả rau quả (xuất khẩu rau quả trong 2 tháng đầu năm tăng 54,3% về giá trị).

Các dự báo cho thấy, nhu cầu tiêu dùng hạt điều trên toàn cầu đang tăng khoảng 10%/năm. Vì thế, năm 2018 vẫn là một năm đầy thuận lợi về đầu ra cho hạt điều. Hiện tại, các doanh nghiệp chế biến điều  xuất khẩu đã kín đơn hàng đến hết tháng 4.

Dự báo trong năm 2018,  xuất khẩu hạt điều sang Mỹ vẫn sẽ giữ được tốc độ tăng trưởng, do nhu cầu về hạt điều ở thị trường lớn nhất này vẫn ổn định và tăng nhẹ. Tại thị trường EU, dự kiến nhu cầu tiêu thụ hạt điều tiếp tục tăng trưởng tốt do kinh tế phục hồi tại nhiều nước thành viên.

Với đầu ra thuận lợi như trên, ngành điều sẽ đủ tự tin để đặt ra mục tiêu vượt mốc XK 4 tỷ USD trong năm nay, khi mà kết quả  xuất khẩu của năm ngoái đã đạt 3,62 tỷ USD. Tuy nhiên, giá điều thô ở châu Phi lại đang gây ra mối lo ngại lớn. Đầu năm nay, trong khi giá nhân điều trên thị trường thế giới tăng 10 - 15%, thì giá điều thô lại tăng tới 30 - 40%. Đây là mức tăng quá vô lý. Vì thế, trong tháng 2, các doanh nghiệp Việt Nam đã phải tạm ngừng nhập khẩu điều thô.

Giá nhân điều hiện nay đã ở mức cao, khó có thể tăng lên nữa. Nếu tiếp tục đẩy giá nhân điều lên, người tiêu dùng ở nhiều nước sẽ chuyển sang sử dụng những loại hạt khô khác. Các doanh nghiệp cũng không còn mấy khả năng giảm chi phí, giá thành sản xuất, bởi sẽ đụng tới các vấn đề như lương bổng, lãi suất ngân hàng, bảo hiểm cho người lao động… Vì thế, khi giá điều thô tăng quá cao, vượt xa mức tăng của giá nhân điều, bắt buộc các doanh nghiệp phải cân nhắc việc nhập khẩu điều thô. Với mức giá điều thô đang ở trên 2.000 USD/tấn hiện nay, nếu nhập về Việt Nam để sản xuất, doanh nghiệp sẽ không có lợi nhuận.

Về diễn biến giá xuất khẩu: Tháng 2/2018, giá xuất khẩu bình quân mặt hàng điều đạt mức 10.271 USD/tấn, tăng 0,2% so với tháng 1/2018 và tăng 13,1% so với tháng 2/2017. Trong 2 tháng đầu năm 2018, giá xuất khẩu bình quân mặt hàng hạt điều đạt mức 10.261 USD/tấn, tăng 12,9% so với 2 tháng đầu năm ngoái.

Về thị trường: Tháng 2/2018, Việt Nam xuất khẩu hạt điều tới 25 thị trường trên thế giới, thấp hơn 2 thị trường so với năm 2017. Trong đó: Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu hạt điều lớn nhất, đạt 4.630 tấn, trị giá 48 triệu USD, giảm 49,9% về lượng và giảm 50,1% về trị giá so với tháng trước, tăng 16,6% về lượng và tăng 29,5% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Tính chung 2 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu hạt điều tới thị trường Hoa Kỳ đạt 13.867 tấn, trị giá 144,2 triệu USD, tăng 39,3% về lượng và tăng 53% về trị giá so với 2 tháng đầu năm 2017.

10 thị trường xuất khẩu hạt điều lớn nhất tháng 2 và 2 tháng năm 2018

Thị trường

Tháng 02/2018

So với T1/2018(%)

So với T2/2017(%)

2T/2018

So với 2T/2017 (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Tổng

15.311

157.255

-50,5

-50,4

13,6

28,5

46.137

473.409

46,5

 65,3

Hoa Kỳ

4.630

48.015

-49,9

-50,1

16,6

29,5

13.867

144.224

39,3

53,0

Hà Lan

2.411

27.725

-32,4

-30,5

34,2

59,6

 5.977

 67.599

54,1

83,6

Trung Quốc

1.806

17.308

-71,6

-72,4

-20,9

-16,5

8.111

79.584

 43,0

54,5

Anh

 678

6.662

-32,5

-35,5

2,3

21,6

1.681

16.985

11,0

33,2

 Đức

617

 6.504

-17,4

-17,5

104,3

123,7

1.364

14.388

76,7

99,2

Canada

536

5.718

-59,3

-62,0

 26,7

 29,8

1.853

20.785

110,3

129,7

Ý

446

  4.106

-46,0

-48,6

131,1

215,9

1.272

12.096

173,5

260,7

Nga

 360

 3.509

-18,6

-21,0

48,8

62,5

802

 7.952

85,2

101,4

Úc

290

 2.923

-65,2

-64,1

-29,4

-22,9

 1.122

11.074

-13,9

-7,1

Ấn Độ

274

 1.820

 -45,0

-52,2

-4,5

31,2

772

5.627

8,0

41,9

 Nguồn: Tổng cục Hải quan


Lượt xem: 364

Thống kê truy cập

Đang truy cập:459

Tổng truy cập: 18520404