Xử phạt đối với hành trộm cắp điện
2020-11-10 21:30:00.0
CMSC Thời gian qua, chỉ vì muốn sử dụng điện “miễn phí” mà rất nhiều cá nhân, tổ chức đã trộm cắp điện, hành vi này không chỉ làm thất thoát tài sản ngành Điện mà còn có thể dẫn đến sự cố, gây mất an toàn lưới điện, đe dọa đến tài sản, tính mạng người dân.
Theo Nghị định số 134/2013/NĐ-CP do Chính phủ ban hành, quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, thì các hành vi vi phạm được quy định như sau:
Hành vi trộm cắp điện:
- Tự tiện nối dây lấy điện trên hệ thống điện.
- Dùng điện không qua công tơ.
- Cố ý làm hỏng công tơ để dùng điện.
- Dùng phương thức thay đổi dây nối dẫn đến công tơ ghi không chuẩn hoặc không ghi để dùng điện.
- Tác động nhằm làm sai lệch chỉ số đo đếm của công tơ và các thiết bị điện khác có liên quan đến đo đếm điện.
- Áp dụng các phương thức, phương pháp khác để lấy cắp điện.
Hình minh họa
Quy định của pháp luật xử lý hành vi trộm cắp điện:
- Cá nhân, tổ chức có hành vi trộm cắp điện dưới 20.000 kWh phải bồi thường và bị phạt tiền theo quy định.
- Cá nhân, tổ chức có hành vi trộm cắp điện trên 20.000 kWh trở lên được chuyển hồ sơ để truy cứu trách nhiệm hình sự.
Công thức xác định tiền bồi thường:
T = ABT x g = (ASD - AHĐ) x g
* T: Tiền bồi thường (đồng);
* ABT: Sản lượng điện năng phải bồi thường (kWh);
* ASD: Sản lượng điện năng sử dụng của các thiết bị tiêu thụ điện trong thời gian vi phạm (kWh);
* AHĐ: Sản lượng điện năng được thể hiện trên hoá đơn thanh toán tiền điện trong thời gian vi phạm (kWh);
* g: Giá điện (đ/kWh) để tính bồi thường, được tính theo mức giá cao nhất đối với mục đích sử dụng điện thực tế theo biểu giá điện áp dụng tại thời điểm phát hiện.
Trường hợp bên được kiểm tra có hành vi trộm cắp điện để sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, giá điện để tính tiền bồi thường được xác định căn cứ theo mức giá cao nhất của biểu giá điện trong các mục đích sử dụng của bên được kiểm tra.
Mức xử phạt bằng tiền:
Lượng điện trộm cắp (kWh) | Tiền phạt (triệu đồng) |
Dưới 1.000 | Từ 2 đến 5 |
Từ 1.000 đến dưới 2.000 | Từ 5 đến 10 |
Từ 2.000 đến dưới 4.500 | Từ 10 đến 15 |
Từ 4.500 đến dưới 6.000 | Từ 15 đến 20 |
Từ 6.000 đến dưới 8.500 | Từ 20 đến 25 |
Từ 8.500 đến dưới 11.00 | Từ 25 đến 30 |
Từ 11.000 đến dưới 13.500 | Từ 30 đến 35 |
Từ 13.500 đến dưới 16.000 | Từ 35 đến 40 |
Từ 16.000 đến dưới 18.000 | Từ 40 đến 45 |
Từ 18.000 đến dưới 20.000 | Từ 45 đến 50 |
Cũng theo Nghị định này, đối với trường hợp trộm cắp điện từ 20.000 kWh trở lên được chuyển hồ sơ để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 44 Nghị định này./.
Lượt xem: 743
Thống kê truy cập
Đang truy cập:460
Tổng truy cập: 18710225