Tháng 10/2018, xuất khẩu gốm sứ tăng mạnh
2018-11-21 10:34:00.0
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ trong tháng 9/2018 đạt 10,58 triệu USD, giảm 10,9% so với tháng 8/2018; giảm 0,5% so với cùng kỳ năm 2017.
Tính chung trong 9 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ đạt 115,88 triệu USD, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm 2017. Ước tính, tháng 10/2018, xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ đạt 13,50 triệu USD, tăng 22,7% so với tháng 9/2018; tăng 3,5% so với cùng kỳ năm 2017. Tính chung trong 10 tháng năm 2018, xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ đạt 129,80 triệu USD, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm 2017.
Tháng 9/2018, chỉ có chủng loại gốm sứ trang trí xuất khẩu tăng so với tháng 8/2018; xuất khẩu các chủng loại còn lại đều giảm. Cụ thể:
Theo thống kê, kim ngạch xuất khẩu chậu gốm sứ trong tháng 9/2018 đạt 5,89 triệu USD, giảm 13,4% so với tháng 8/2018; nhưng tăng 10,6% so với cùng kỳ năm 2017. Tính chung trong 9 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu chậu gốm sứ đạt 75,68 triệu USD, tăng 10,5% so với cùng kỳ năm 2017.
Tháng 9/2018, xuất khẩu chậu gốm sứ sang các thị trường chủ chốt là Mỹ, EU, Australia đều giảm so với tháng 8/2018. Trong khi đó, xuất khẩu sang các thị trường Nhật Bản, Canada, Braxin, UAE tăng rất mạnh.
Xuất khẩu gốm sứ trang trí trong tháng 9/2018 đạt 3,36 triệu USD, tăng 7,5% so với tháng 8/2018; nhưng giảm 4,1% so với cùng kỳ năm 2017. Tính chung trong 9 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu gốm sứ trang trí đạt 24,97 triệu USD, tăng 6,5% so với cùng kỳ năm 2017.
Gốm sứ trang trí chủ yếu được xuất khẩu sang EU, chiếm gần 80% tổng kim ngạch xuất khẩu gốm sứ trang trí; tiếp theo là thị trường Mỹ, chiếm khoảng 12%.
Tháng 9/2018, xuất khẩu gốm sứ gia dụng giảm mạnh, đạt 915 nghìn USD, giảm 37,8% so với tháng 8/2018; giảm 28,4% so với cùng kỳ năm 2017. Tính chung trong 9 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu gốm sứ gia dụng đạt 10,50 triệu USD, giảm 18,0% so với cùng kỳ năm 2017.
Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Thị trường EU: Tháng 9/2018, kim ngạch xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ sang EU đạt 4,59 triệu USD, giảm 13,6% so với tháng 8/2018; giảm 17,0% so với cùng kỳ năm 2017. Tính chung trong 9 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ sang EU đạt 49,06 triệu USD, giảm 6,2% so với cùng kỳ năm 2017.
Tháng 9/2018, xuất khẩu gốm sứ trang trí sang EU tăng so với tháng 8/2018; trong khi đó, xuất khẩu chậu gốm sứ; gốm sứ gia dụng và bình gốm sứ lại giảm mạnh. Tính chung trong 9 tháng đầu năm 2018, chậu gốm sứ vẫn là chủng loại được xuất khẩu nhiều nhất sang EU, đạt 23,24 triệu USD, giảm 9,3% so với cùng kỳ năm 2017.
Thị trường Mỹ: Xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ sang Mỹ trong tháng 9/2018 đạt 2,87 triệu USD, giảm 13,6% so với tháng 8/2018; nhưng tăng 21,7% so với cùng kỳ năm 2017. Tính chung trong 9 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ sang Mỹ đạt 42,12 triệu USD, tăng 24,9% so với cùng kỳ năm 2017.
Thị trường Australia: Theo thống kê, kim ngạch xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ sang thị trường Australia trong tháng 9/2018 đạt 1,20 triệu USD, giảm 12,7% so với tháng 8/2018; tăng 0,3% so với cùng kỳ năm 2017. Tính chung trong 9 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ sang Australia đạt 8,18 triệu USD, tăng 17,1% so với cùng kỳ năm 2017.
Gốm sứ mỹ nghệ xuất khẩu sang thị trường Australia trong 9 tháng đầu năm 2018 chiếm phần lớn là chậu gốm sứ (gần 80%), đạt 6,43 triệu USD, tăng 14,3% so với cùng kỳ năm 2017.
9 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu gốm sứ trang trí sang Australia tăng mạnh, đạt 724 nghìn USD, tăng 84,6% so với cùng kỳ năm 2017.
Thị trường nhập khẩu gốm sứ mỹ nghệ trong tháng 9 và 9 tháng đầu
năm 2018
Thị trường | T09/2018 (nghìn USD) | So với T08/2018 (%) | So với T09/2017 (%) | 9T/2018 (nghìn USD) | So với 9T/2017 (%) |
Tổng | 10.583 | -10,9 | -0,5 | 115.882 | 5,4 |
EU | 4.592 | -13,6 | -17,0 | 49.057 | -6,2 |
Anh | 417 | -58,7 | -33,9 | 10.566 | -28,8 |
Hà Lan | 1.133 | -5,7 | -34,8 | 10.135 | -4,2 |
Italia | 592 | -41,0 | -39,6 | 7.941 | 3,9 |
Pháp | 1.595 | 38,7 | 35,3 | 7.185 | 7,4 |
Đức | 387 | 19,0 | -20,7 | 4.819 | 3,1 |
Đan Mạch | 83 | -19,1 | -48,3 | 1.925 | -7,5 |
Bỉ | 103 | -35,3 | -0,1 | 1.738 | 18,1 |
Thụy Điển | 48 | -77,2 | -40,0 | 1.579 | 38,9 |
Mỹ | 2.875 | -13,6 | 21,7 | 42.116 | 24,9 |
Australia | 1.202 | -12,7 | 0,3 | 8.176 | 17,1 |
Nhật Bản | 367 | 6,4 | 23,8 | 3.833 | -15,4 |
Canada | 117 | 1.406,9 | -34,3 | 1.780 | -0,5 |
Hàn Quốc | 117 | -27,9 | -21,4 | 1.439 | -29,1 |
Chilê | 88 | -61,7 | 3,6 | 1.090 | 80,0 |
Braxin | 270 | 1.003,6 | 123,3 | 922 | 4,4 |
Trung Quốc | 52 | 19,4 | -54,8 | 825 | -31,4 |
New Zealand | 242 | 19,3 | 170,4 | 812 | 52,5 |
Đài Loan | 53 | -35,0 | -45,7 | 599 | -28,4 |
UAE | 80 | 35,0 | -5,2 | 471 | -23,5 |
Campuchia | 1 | -97,1 | -96,7 | 380 | -17,1 |
Nam Phi | 58 | -32,8 | 350,3 | 375 | 141,8 |
Na Uy | 103 | 1.736,1 | 1.189,3 | 347 | -2,6 |
Mêhicô | 26 | -44,2 | 154,5 | 305 | 292,5 |
Ả Rập Xê út | 20 | -38,9 | 163,5 | 304 | 253,4 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 19 | 994,8 | 503,2 | 251 | 34,1 |
Ấn Độ | 15 | -57,2 | - | 229 | 246,3 |
Côlombia | 27 | -15,4 | -24,5 | 220 | 33,0 |
Nga | 7 | -82,2 | -21,7 | 203 | -37,4 |
Ixraen | 44 | 257,9 | - | 193 | 54,3 |
Achentina | 21 | -16,8 | - | 193 | -12,9 |
Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Lượt xem: 627
Thống kê truy cập
Đang truy cập:1049
Tổng truy cập: 18466134