Truy cập nội dung luôn

Sở công thương Bình dương

Binh duong department of Industry and trade

Một số hướng dẫn quan trọng về thủ tục hải quan

2013-09-03 22:49:00.0

Từ ngày 26-28/8/2013, Tổng cục Hải quan có ban hành một số văn bản hướng dẫn mới, quan trọng về thủ tục hải quan liên quan đến nhiều loại hình như gia công, đóng ghép chung hàng hóa...

Từ ngày 26-28/8/2013, Tổng cục Hải quan có ban hành một số văn bản hướng dẫn mới, quan trọng về thủ tục hải quan liên quan đến nhiều loại hình như gia công, đóng ghép chung hàng hóa...



Đóng chung hàng hóa xuất khẩu

Ngày 28/8/2013, Tổng cục Hải quan có Công văn số 5094/TCHQ-GSQL trả lời Cục Hải quan X về việc cho phép Công ty Y được thí điểm thủ tục hải quan đối với hàng quá cảnh thu gom để đóng chung với hàng hóa xuất khẩu tại kho CFS thuộc cảng nội địa (ICD), Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Căn cứ Điều 40 Luật Hải quan năm 2005, căn cứ Điều 19 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ, thì hàng hóa quá cảnh có lưu kho ngoài khu vực cửa khẩu phải xin phép Bộ Công Thương, phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập đầu tiên và cửa khẩu xuất cuối cùng. Cảng nội địa (ICD) không phải cửa khẩu, do đó trong khi chờ nghiên cứu sửa đổi các quy định của pháp luật hiện hành, Công ty Y không được thực hiện việc đóng ghép hàng hóa quá cảnh chung container với hàng xuất khẩu trong kho CFS.

Xuất khẩu hàng mẫu và hàng bù không thanh toán

Ngày 27/8/2013, Tổng cục Hải quan có Công văn số 5086/TCHQ-GSQL trả lời Công ty X về việc xuất khẩu hàng mẫu và hàng bù không thanh toán, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Thủ tục xuất khẩu hàng mẫu, hàng xuất bù cho hàng bị lỗi, hư hỏng không thanh toán

Thực hiện đầy đủ các bước theo quy định đối với loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất xuất khẩu trong đó hợp đồng xuất khẩu phải thể hiện sản phẩm xuất khẩu là hàng mẫu, hàng xuất bù cho hàng bị lỗi, hư hỏng không thanh toán.

2. Về chính sách thuế: thực hiện theo quy định đối với loại hình NSXXK

Áp dụng chính sách riêng đối với hàng bù không thanh toán: Hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 128 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2012 của Bộ Tài chính với điều kiện trên hợp đồng xuất khẩu phải có điều khoản đền bù và hồ sơ xuất khẩu hàng đền bù phải thể hiện rõ hàng hóa gửi đền bù cho hợp đồng xuất khẩu nào.

Ân hạn thuế 275 ngày

Ngày 27/8/2013, Tổng cục Hải quan có Công văn số 5059/TCHQ-TXNK trả lời Công ty X về việc xin được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu; về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Căn cứ quy định tại khoản 11, Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 và Công văn số 8356/BTC-TCHQ ngày 28/6/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về xác định trước mã số, trị giá và thời hạn nộp thuế thì hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được áp dụng thời hạn nộp thuế tối đa là 275 ngày có điều kiện. Trường hợp không đáp ứng các điều kiện theo quy định nhưng được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng không quá 275 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn bảo lãnh. Trường hợp không đáp ứng các điều kiện theo quy định hoặc không được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì phải nộp thuế trước khi được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa.

Thời điểm tính thuế xuất khẩu

Ngày 26/8/2013, Tổng cục Hải quan có Công văn số 5050/TCHQ-TXNK trả lời Cục Hải quan X về việc xác định thời điểm tính thuế xuất khẩu theo hướng dẫn tại Công văn số 6524/BTC-VST ngày 23/5/2013 của Bộ Tài chính. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Căn cứ Điều 14 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định về thời điểm tính thuế thì: “thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan với cơ quan Hải quan”.

Căn cứ khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan quy định thì: “hàng hóa xuất khẩu được thực hiện chậm nhất là 08 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày đăng ký”.

Căn cứ điểm b khoản 4 Điều 32 Luật Quản lý thuế quy định thì: “Đối với hàng hóa xuất khẩu thì hồ sơ khai thuế được nộp chậm nhất là tám giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh. Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục về thuế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày đăng ký”.

Theo đó, trường hợp Công ty đăng ký tờ khai xuất khẩu ngày 08/6/2013 và thực xuất khẩu vào ngày 18/6/2013 (trong thời hạn 15 ngày theo quy định) thì được tính thuế xuất khẩu theo Thông tư số 193/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính.

Xử phạt chậm nộp hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế

Ngày 26/8/2013, Tổng cục Hải quan có Công văn số 5035/TCHQ-PC trả lời Công ty X về vướng mắc xử phạt hành chính về hành vi không nộp hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế đúng thời hạn quy định, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 132 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính thì thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản là 45 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai nhập khẩu đề nghị hoàn thuế, không thu thuế hoặc kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu. Quá thời hạn nêu trên mà người nộp thuế chưa nộp hồ sơ thanh khoản thì bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.

Hành vi chậm nộp hồ sơ thanh khoản bị xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 18/2009/NĐ-CP ngày 18/02/2009).

Việc xử phạt sẽ căn cứ hồ sơ vụ việc cụ thể, thời điểm thực hiện hành vi vi phạm, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ để xác định mức phạt.

Đăng ký hợp đồng gia công

Ngày 26/8/2013, Cục Giám sát quản lý về Hải quan có Công văn số 825/GSQL-GQ2 trả lời Công ty X về việc cho phép đăng ký hợp đồng và nhập khẩu theo loại hình gia công; Cục Giám sát quản lý về Hải quan có ý kiến như sau:

Về gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài: Điều 178 Luật Thương mại 2005 quy định “Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao”.

Căn cứ quy định trên, Công ty nhập khẩu máy photocopy, máy in cũ để vệ sinh, bảo dưỡng, đổ mực, đánh bóng không phải là quá trình sản xuất sản phẩm, do đó, không thuộc loại hình gia công. Đề nghị Công ty trao đổi thêm với Bộ Công Thương để được hướng dẫn cụ thể về loại hình.


Lượt xem: 685

Thống kê truy cập

Đang truy cập:540

Tổng truy cập: 18466424