Kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2011 tăng 20,2%
2011-06-16 16:51:00.0
Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc của Việt Nam tháng 3/2011 đạt 32,2 triệu USD, tăng 72,2% so với tháng trước và tăng 15,1% so với cùng tháng năm ngoái
Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc của Việt Nam tháng 3/2011 đạt 32,2 triệu USD, tăng 72,2% so với tháng trước và tăng 15,1% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2011 đạt 85,5 triệu USD, tăng 20,2% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 3 tháng đầu năm 2011.
Trung Quốc dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2011 đạt 7,4 triệu USD, tăng 9,4% so với cùng kỳ, chiếm 8,7% trong tổng kim ngạch.
Trong 3 tháng đầu năm 2011, một số thị trường xuất khẩu bánh k ẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Hàn Quốc đạt 5,4 triệu USD, tăng 102,3% so với cùng kỳ, chiếm 6,3% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Hà Lan đạt 703,2 nghìn USD, tăng 71,35 so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch; Thái Lan đạt 3,9 triệu USD, tăng 71,3% so với cùng kỳ, chiếm 4,6% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Đức đạt 1,8 triệu USD, tăng 49,6% so với cùng kỳ, chiếm 2% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm: Nga đạt 1,4 triệu USD, giảm 45,7% so với cùng kỳ, chiếm 1,6% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Ba Lan đạt 2 triệu USD, giảm 23,5% so với cùng kỳ, chiếm 2,3% trong tổng kim ngạch; Đài Loan đạt 3,3 triệu USD, giảm 14,5% so với cùng kỳ, chiếm 3,9% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Đài Loan đạt 3,3 triệu USD, giảm 14,5% so với cùng kỳ, chiếm 3,9% trong tổng kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2011.
Thị trường | Kim ngạch XK 3T/2010 (USD) | Kim ngạch XK 3T/2011 (USD) | % tăng, giảm KN so với cùng kỳ |
Tổng | 71.097.194 | 85.488.375 | + 20,2 |
Anh | 1.339.537 | 1.913.668 | + 42,9 |
Ba Lan | 2.587.903 | 1.979.972 | - 23,5 |
Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất | 5.402.537 | 5.221.090 | - 3,4 |
Campuchia | 10.149.127 | 14.668.756 | + 44,5 |
Canada | 710.567 | 698.507 | - 1,7 |
Cô oét |
| 172.062 |
|
Đài Loan | 3.914.678 | 3.345.778 | - 14,5 |
Đức | 1.172.064 | 1.753.290 | + 49,6 |
Hà Lan | 410.464 | 703.195 | + 71,3 |
Hàn Quốc | 2.668.538 | 5.399.733 | + 102,3 |
Hoa Kỳ | 4.776.348 | 6.035.396 | + 26,4 |
Hồng Kông | 6.930.590 | 6.747.242 | - 2,6 |
Malaysia | 1.337.014 | 1.645.111 | + 23 |
Nga | 2.489.694 | 1.353.134 | - 45,7 |
Nhật Bản | 4.643.051 | 6.540.607 | + 40,9 |
Ôxtrâylia | 1.193.601 | 1.344.008 | + 12,6 |
Pháp | 1.840.189 | 2.050.341 | + 11,4 |
Philippine | 2.320.268 | 2.628.350 | + 13,3 |
Séc | 875.599 | 884.170 | + 1 |
Singapore | 1.063.967 | 1.084.981 | + 2 |
Thái Lan | 2.290.717 | 3.923.957 | + 71,3 |
Trung Quốc | 6.802.267 | 7.439.330 | + 9,4 |
Lượt xem: 327
Thống kê truy cập
Đang truy cập:445
Tổng truy cập: 18610141