Skip to Content

Sở công thương Bình dương

Binh duong department of Industry and trade

Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong hai tháng đầu năm 2014

2014-03-28 21:18:00.0

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ trong 02 tháng đầu năm 2014 đạt trên 3,93 tỷ USD, tăng 25,1% so với cùng kỳ năm ngoái.

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ trong 02 tháng đầu năm 2014 đạt trên 3,93 tỷ USD, tăng 25,1% so với cùng kỳ năm ngoái. 

 
                    (Hình ảnh chỉ mang tính minh họa)

Tuy nhiên, tính riêng trong tháng 02/2014, xuất khẩu sang Hoa Kỳ lại giảm 32,1% so với tháng 01/2014 với trị giá đạt trên 1,59 tỷ USD. Với kim ngạch xuất khẩu đạt được trong hai tháng qua, Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường lớn nhất của Việt Nam trong 02 tháng đầu năm 2014.

Những mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ trong hai tháng qua đạt kim ngạch cao tiếp tục gồm: hàng dệt, giày dép các loại, hàng thủy sản, gỗ và sản phẩm …nhìn chung các mặt hàng đều có tốc độ tăng trưởng dương. Trong đó, mặt hàng dệt may tiếp tục đạt kim ngạch cao nhất với 1,43 tỷ USD, tăng 15,0% so với cùng kỳ năm trước. Hàng dệt may vẫn là ngành hàng dẫn đầu về xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ trong nhiều năm qua với trị giá xuất khẩu 8,6 tỷ USD trong năm 2013, chiếm đến 36% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường này và chiếm gần 48% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước. Giày dép các loại là mặt hàng xếp thứ hai về kim ngạch với trị giá đạt 444,08 triệu USD, tăng 23,4 % so với cùng kỳ năm ngoái; tuy nhiên so với tháng trước thì mặt hàng này lại giảm 20,7%. Đứng thứ ba về kim ngạch xuất khẩu là mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ với 292,79 triệu USD, tăng 19,8% so với cùng kỳ năm trước. Đáng chú ý, mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện tuy kim ngạch xuất khẩu đứng vị trí thứ 4, trị giá đạt 284,163 triệu USD nhưng lại là mặt hàng có sự tăng trưởng cao nhất, tăng 1195,3% so với cùng kỳ.

Bên cạnh đó, một số mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ lại có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ năm ngoái như: cà phê giảm 20,9%, trị giá đạt 60,18 triệu USD; sản phẩm từ sắt thép giảm 14,3%, đạt trị giá 54,57 triệu USD; cao su giảm 2,2%, trị giá đạt 13,38 triệu USD; xơ, sợi dệt các loại giảm 6,4%...

Cán cân thương mại hàng hóa trong trao đổi giữa Việt Nam với Hoa Kỳ luôn duy trì mức thặng dư lớn trong những năm gần đây. Trong năm 2013, Hoa Kỳ là đối tác thương mại lớn thứ hai của Việt Nam, chỉ đứng sau Trung Quốc và là đối thương mại lớn nhất của Việt Nam trong khu vực châu Mỹ. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và Hoa Kỳ trong năm 2013 đạt trên 29 tỷ USD, tăng 18,8% so với năm 2012 và gấp 4,3 lần năm 2005. Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam đạt 23,9 tỷ USD, tăng 21,4% so với năm 2012 và nhập khẩu đạt trên 5,2 tỷ USD, tăng 8,4%.

Thống kê xuất khẩu hàng hóa sang Hoa Kỳ 02 tháng đầu năm 2014 (ĐVT: USD)
 

Mặt hàng XK

T02/2014

So T02/2014 với T01/2014 (% +/- KN)

02T/2014

So 02T/2014 với 02T/2013 (% +/- KN)

Tổng KN

1.599.862.322

-32,1

3.935.899.193

25,1

Hàng dệt, may

487.424.197

-48,9

1.435.538.550

15,0

Giày dép các loại

196.698.254

-20,7

444.081.552

23,4

Gỗ và sản phẩm gỗ

107.396.762

-42,5

292.796.686

19,8

Điện thoại các loại và linh kiện

157.289.636

23,9

284.188.013

1195,3

Hàng thủy sản

128.189.981

-17,6

275.141.065

92,0

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

90.720.457

-21,9

205.178.997

29,7

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

73.614.006

-25,5

172.326.479

40,4

Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù

47.915.420

-46,2

136.459.909

46,9

Phương tiện vận tải và phụ tùng

46.118.859

-15,9

100.839.249

6,9

Cà phê

27.405.601

-18,5

60.180.410

-20,9

Sản phẩm từ sắt thép

23.145.815

-27,2

54.570.568

-14,3

Hạt điều

21.318.771

-27,3

50.535.671

37,2

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

15.505.391

-43,4

42.886.359

21,7

Sản phẩm từ chất dẻo

13.109.239

-37,0

33.630.888

31,0

Hạt tiêu

22.374.462

131,3

32.046.626

7,8

Kim loại thường khác và sản phẩm

6.308.194

-31,4

15.504.206

1,5

Cao su

6.800.050

-2,0

13.386.842

-2,2

Sản phẩm gốm, sứ

3.860.511

-56,4

12.641.888

22,8

Hàng rau quả

3.904.175

-23,0

8.784.598

17,6

Giấy và các sản phẩm từ giấy

4.017.366

-14,9

8.739.451

11,7

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

3.138.761

-40,1

8.387.839

8,6

Sản phẩm từ cao su

3.885.697

-5,2

7.975.122

27,7

Dây điện và dây cáp điện

4.224.907

28,6

7.510.968

29,4

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

2.403.928

-38,6

6.300.992

0,8

Xơ, sợi dệt các loại

3.439.953

43,9

5.829.668

-6,4

Hóa chất

2.904.301

20,5

5.314.881

134,8

Sắt thép các loại

2.434.360

41,9

3.964.596

92,4

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

976.946

-63,5

3.668.173

-12,9

Gạo

1.402.445

-24,2

3.221.995

15,7

Sản phẩm hóa chất

1.843.592

38,4

3.175.425

2,7

Chè

600.570

-18,8

1.323.876

-27,8

(Nguồn số liệu: thống kê của TCHQ)


Lượt xem: 226

Thống kê truy cập

Đang truy cập:286

Tổng truy cập: 18760096