Xuất khẩu cà phê nửa đầu tháng 7/2019 tăng mạnh so với cùng kỳ 2018
2019-07-30 10:28:00.0
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê trong nửa đầu tháng 7/2019 đạt 78,5 nghìn tấn, trị giá 126,3 triệu USD, tăng 4,7% về lượng và tăng 1,3% về trị giá so với nửa đầu tháng 6/2019, tăng 33,3% về lượng và tăng 14,1% về trị giá so với nửa đầu tháng 7/2018.
Lũy kế từ đầu năm đến giữa tháng 7/2019, xuất khẩu cà phê đạt 996,8 nghìn tấn, trị giá 1,69 tỷ USD, giảm 9,1% về lượng và giảm 19,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Giá xuất khẩu bình quân cà phê của Việt Nam trong nửa đầu tháng 7/2019 đạt mức 1.607 USD/tấn, giảm 3,3% so với nửa đầu tháng 6/2019, và giảm 14,4% so với nửa đầu tháng 7/2018. Lũy kế từ đầu năm đến giữa tháng 7/2019, giá xuất khẩu bình quân cà phê đạt mức 1.698 USD/tấn, giảm 11,8% so với cùng kỳ năm 2018.
Theo số liệu thống kê từ Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), nhập khẩu cà phê của Ý trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018 đạt bình quân 581.133 tấn/năm. Quý I/2019, nhập khẩu cà phê của Ý đạt 153.286 tấn, trị giá 383 triệu USD, giảm 2,7% về lượng, giảm 10,1% về lượng so với quý IV/2019; giảm 1,1% về lượng và giảm 15,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Ý nhập khẩu chủ yếu chủng loại cà phê chưa rang và chưa khử caffein có mã HS 090111, chiếm 83,7% trong tổng trị giá nhập khẩu cà phê của nước này trong quý I/2019, đạt 334,24 triệu USD, giảm 6,8% so với quý IV/2018 và giảm 15% so với quý I/2018.
Nhập khẩu cà phê rang (chưa khử caffein) mã HS 090121 của Ý quý I/2019 đạt 39,36 triệu USD, giảm 30,4% so với quý IV/2018 và giảm 23,3% so với quý I/2018.
Trong quý I/2019, trị giá nhập khẩu chủng loại cà phê rang, khử caffein (mã HS 090122) chiếm 2,1% trong tổng nhập khẩu cà phê của Ý; cà phê khử caffein (chưa rang) chiếm 0,3%.
Trong khi đó, Ý nhập khẩu từ Việt Nam chủ yếu chủng loại cà phê chưa rang và chưa khử caffein có mã HS 090111, với tỷ trọng chiếm 99,6% trong tổng trị giá nhập khẩu cà phê từ Việt Nam.
Giá nhập khẩu cà phê của Ý trong quý I/2019 trung bình ở mức 2.499 USD/tấn, giảm 7,6% so với quý IV/2018 và giảm 14,7% so với quý I/2018. Trong đó, giá nhập khẩu cà phê của Ý từ Việt Nam trung bình ở mức 1.800 USD/tấn; Uganda trung bình đạt 1.847 USD/tấn; Đức trung bình ở mức 3.868 USD/tấn; Colombia trung bình ở mức 3.160 USD/tấn.
10 nguồn cung cà phê lớn nhất cho Ý quý I năm 2019 (HS0901)
ĐVT: Lượng - tấn; Trị giá - nghìn USD; Giá NKBQ - USD/tấn
Thị trường |
Quý I/2019 |
So với quý IV/2018 (%) |
So với quý I/2018 (%) |
||||||
Lượng |
Trị giá |
Giá NKBQ |
Lượng |
Trị giá |
Giá NKBQ |
Lượng |
Trị giá |
Giá NKBQ |
|
Tổng |
153.286 |
383.045 |
2.499 |
-2,7 |
-10,1 |
-7,6 |
-1,1 |
-15,7 |
-14,7 |
Brazil |
51.609 |
125.764 |
2.437 |
4,8 |
-2,4 |
-6,9 |
11,6 |
-8,2 |
-17,8 |
Việt Nam |
33.562 |
60.419 |
1.800 |
5,5 |
3,2 |
-2,1 |
3,7 |
-13,8 |
-16,9 |
Uganda |
16.232 |
29.985 |
1.847 |
3,3 |
1,5 |
-1,8 |
1,0 |
-13,6 |
-14,4 |
Ấn Độ |
13.588 |
28.620 |
2.106 |
-27,8 |
-29,1 |
-1,8 |
-16,3 |
-24,2 |
-9,5 |
Indonesia |
6.495 |
13.154 |
2.025 |
-20,4 |
-19,2 |
1,5 |
-19,7 |
-26,8 |
-8,8 |
Colombia |
4.860 |
15.358 |
3.160 |
6,0 |
3,1 |
-2,7 |
16,5 |
3,3 |
-11,3 |
Honduras |
4.012 |
11.205 |
2.793 |
-16,4 |
-15,7 |
0,8 |
-13,2 |
-7,6 |
6,4 |
Đức |
3.612 |
13.971 |
3.868 |
-6,3 |
-0,4 |
6,3 |
-5,7 |
0,4 |
6,5 |
Peru |
3.104 |
8.949 |
2.883 |
19,1 |
17,8 |
-1,0 |
-30,0 |
-35,2 |
-7,5 |
Tanzania |
2.111 |
4.241 |
2.009 |
174,5 |
197,0 |
8,2 |
-43,1 |
-54,0 |
-19,1 |
Nguồn: ITC
So với quý IV/2018, Ý tăng cường nhập khẩu cà phê từ Brazil, Việt Nam, Uganda, Colombia, Peru, Tanzania, nhưng giảm nhập khẩu từ Ấn Độ, Indonesia, Honduras, Đức. Quý I/2019, Brazil là nguồn cung cà phê lớn nhất cho Ý với lượng đạt 51.609 tấn, trị giá 125,76 triệu USD, tăng 4,8% về lượng, nhưng giảm 2,4% về trị giá so với quý IV/2018, tăng 11,6% về lượng, nhưng giảm 8,2% về trị giá so với quý I/2018. Thị phần cà phê
Brazil trong tổng lượng nhập khẩu của Ý chiếm 33,7% trong quý I/2019, tăng so với 29,8% trong quý I/2018.
Việt Nam là nguồn cung cà phê lớn thứ 2 cho Ý trong quý I/2019 với thị phần chiếm 21,9%, tăng so với mức 20,9% quý I/2018.
Uganda là nguồn cung cà phê lớn thứ 3 cho Ý sau Brazil và Việt Nam, lượng nhập khẩu đạt 16.232 tấn, trị giá 29,98 triệu USD trong quý I/2019, tăng 3,3% về lượng và tăng 1,5% về tri giá so với quý IV/2018, còn so với quý I/2018 tăng 1,0% về lượng, nhưng giảm 13,6% về trị giá. Hiện thị phần mặt hàng cà phê của Uganda trong tổng lượng nhập khẩu Ý chiếm 10,6%, tăng so với 10,4% thị phần trong quý I/2018
Đáng chú ý, nhập khẩu cà phê của Ý từ Tanzania ghi nhận tốc độ tăng trưởng tới 174,5% về lượng và tăng 197% về trị giá so với quý IV/2018, đạt 2.111tấn, trị giá 4,24 triệu USD, nhưng giảm 43,1% về lượng và giảm 54% về trị giá so với quý I/2018.
Lượt xem: 533
Thống kê truy cập
Đang truy cập:423
Tổng truy cập: 18598287