SỞ CÔNG THƯƠNG BÌNH DƯƠNG

BINH DUONG DEPARTMENT OF INDUSTRY AND TRADE  

Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Cỡ chữ: A+ A A- In bài viết: 🔼Tăng tương phản 🔽Giảm tương phản
Ngày 20 tháng 6 năm 2016, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 1494/QĐ-UBND về việc ban hành Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

 

ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH BÌNH DƯƠNG

 

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

KẾ HOẠCH

Phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Bình Dương

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1494/QĐ-UBND ngày 20/06/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

 

A. PHẦN MỞ ĐẦU

I. Tính cấp thiết phải lập kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Hóa chất có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội, được sử dụng rộng rãi ở hầu hết các ngành kinh tế và mọi hoạt động của đời sống hàng ngày, đặc biệt là trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, thương mại, y tế, khoa học công nghệ và giáo dục. Khi các hoạt động sản xuất kinh tế và đời sống xã hội càng phát triển, thì nhu cầu sử dụng hóa chất cũng ngày càng tăng lên.

Hoạt động hóa chất luôn tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn, sự cố hóa chất có thể xảy ra bất kỳ thời điểm nào và khi xảy ra, sự cố hóa chất luôn tiềm ẩn khả năng phát triển thành sự cố ở quy mô lớn, có tác động trên phạm vi rộng, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người dân, kinh tế, tài sản và môi trường xung quanh. Nhìn chung, hầu hết các loại hóa chất đều có khả năng phát tán nhanh trên diện rộng, dễ xâm nhập vào cơ thể con người qua đường ăn uống, thở,…, từ đó gây ngộ độc, đồng thời có khả năng để lại những hậu quả lâu dài trong môi trường tự nhiên bởi khả năng tồn lưu, khó phân hủy.

Quá trình sản xuất, kinh doanh, sử dụng và tồn chứa hóa chất thường làm phát sinh khí thải, nước thải và chất thải rắn. Nước thải có chứa nhiều thành phần hóa chất độc hại đối với nguồn tiếp nhận. Khí thải chứa nhiều thành phần khí độc hại như NH3, SO2, SO3, Cl2, HCl,… Cùng với sự phát triển của công nghiệp hóa chất, thì các ngành sử dụng hóa chất cũng phát triển mạnh, như: kinh doanh xăng dầu; sản xuất nhựa, sơn, keo, mực in; chế biến gỗ; sản xuất giày dép, cao su;..., nên nhu cầu sử dụng hóa chất tăng nhanh và làm tăng nguy cơ xảy ra sự cố hóa chất. Trong quá trình vận chuyển hóa chất trên đường giao thông cũng có thể xảy ra tai nạn và kèm theo là sự cố rò rỉ, tràn đổ, cháy nổ hóa chất, gây hậu quả xấu đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.

Để thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 05/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất độc hại; Công văn số 9574/BCT-HC ngày 29/09/2014 của Bộ Công Thương về xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh thì việc xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Bình Dương là hết sức cấp thiết nhằm nâng cao sự chủ động, hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị ở địa phương, đảm bảo an toàn hóa chất, góp phần bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ môi trường.

II. Các căn cứ pháp lý để lập kế hoạch.

- Luật Hóa chất số 06/2007/QH12 ngày 21/11/2007;

- Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07/10/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất;

- Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08/4/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07/10/2008 của Chính phủ;

- Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 05/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất độc hại;

- Thông tư số 20/TT-BCT ngày 05/8/2013 của Bộ Công Thương quy định về Kế hoạch và Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp;

- Công văn số 9574/BCT-HC ngày 29/9/2014 của Bộ Công Thương  về việc xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố cấp tỉnh;

- Quyết định số 554/QĐ-UBND ngày 22/02/2011 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Kế hoạch tổng thể ứng cứu sự cố môi trường tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011-2020;

- Quyết định số 2278/QĐ-UBND ngày 07/9/2015 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí lập đề án “Xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hoá chất trên địa bàn tỉnh Bình Dương”.

B. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

I. Tóm tắt điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương.

1. Điều kiện tự nhiên.

Bình Dương nằm ở phía Bắc thành phố Hồ Chí Minh, được bao bọc bởi sông Sài Gòn ở phía Tây và sông Đồng Nai ở phía Đông, diện tích tự nhiên 2.694,43 km2, giáp TP. Hồ Chí Minh, các tỉnh Bình Phước, Tây Ninh và Đồng Nai. Tỉnh có vị trí rất thuận lợi về giao thông vận tải và giao lưu kinh tế, xã hội với các tỉnh, thành trong vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nam Bộ. Địa hình chủ yếu có dạng đồi thoải với độ dốc nhỏ, xen kẽ các thung lũng nhỏ và các dải đất bằng ven sông; nền địa chất ổn định; khí hậu hiền hòa, ít thiên tai, mưa bão lớn. Tỉnh có tài nguyên thiên nhiên thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững.

2. Điều kiện kinh tế - xã hội.

Bình Dương có dân số khoảng 1,8 triệu người, mật độ dân số 650 người/km2, 9 đơn vị hành chính cấp huyện (1 thành phố, 4 thị xã và 4 huyện), 41 phường, 2 thị trấn, 48 xã. Nhìn chung, Bình Dương đã đạt mức độ công nghiệp hóa, đô thị hóa cao, kinh tế tiếp tục tăng trưởng ổn định ở mức khá (trên 13%/năm), cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp với tỷ trọng tương ứng là 60% - 37,3% - 2,7%.Sản xuất công nghiệp phát triển ổn định với hơn 23.000 doanh nghiệp, 36 khu cụm công nghiệp được xây dựng (trong đó 31 khu cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động); thương mại - xuất nhập khẩu ngày càng tăng; lĩnh vực thu hút đầu tư, phát triển đô thị, quản lý tài nguyên và môi trường đạt nhiều thành tựu tốt; văn hóa, giáo dục, y tế, KHCN,... tiếp tục được quan tâm phát triển, đời sống nhân dân không ngừng được chăm lo, cải thiện.

II. Tổng quan về hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh Bình Dương, tình hình sự cố hóa chất và năng lực ứng phó của địa phương.

1. Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất nguy hiểm.

Sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh, ổn định trong một thời gian dài, đã đem lại cho Bình Dương nhiều lợi thế, lợi ích, gồm cả công nghiệp hóa chất được chú trọng phát triển ngày càng mở rộng và đa dạng hóa trên địa bàn tỉnh. Có tổng số 1.396 cơ sở liên quan hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng, lưu giữ hóa chất, với những ngành nghề chủ yếu gồm: kinh doanh xăng dầu, khí hóa lỏng (376 cơ sở kinh doanh, 02 kho bể xăng dầu chứa 51.700 m3); sản xuất nhựa, sơn, keo, mực in (273 cơ sở); chế biến gỗ, sơn gỗ (142 cơ sở); kinh doanh hóa chất (142 cơ sở); sản xuất giày dép, chế biến mủ cao su (84 cơ sở) và sản xuất, gia công hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật (55 cơ sở), trong đó qua khảo sát, điều tra thực tế có tổng số 82 cơ sở hóa chất có nguy cơ cao xảy ra sự cố hóa chất

Những ngành nghề có nguy cơ cao gồm: chế biến gỗ, sơn gỗ (13 cơ sở); sản xuất hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật (13 cơ sở); sản xuất sơn, keo, mực in (12 cơ sở);  chế biến mủ cao su, giày dép (8 cơ sở) và sản xuất tôn, sắt thép (7 cơ sở). Các địa bàn cấp huyện có nguy cơ cao gồm: thị xã Dĩ An (22 cơ sở); thị xã Thuận An (18 cơ sở); TP. Thủ Dầu Một (09 cơ sở); thị xã Tân Uyên (09 cơ sở) và thị xã Bến Cát (10 cơ sở). Đây là những cơ sở hóa chất vừa và lớn, với khối lượng hóa chất tồn chứa hàng năm lớn hơn 45 ngàn tấn và các loại hóa chất nguy hiểm thuộc danh mục hóa chất phải lập kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất tại Phụ lục IV và phục lục VII Nghị định 26/2011/NĐ-CP như: NH3 khan, xút, axít HCl, H2SO4; khí Cl2, SO2, SO3, H2, C2H2 và các dung môi hữu cơ dễ bay hơi, dễ cháy nổ. (danh sách cụ thể tại phần phục lục 1)

Cùng với việc triển khai thực hiện Kế hoạch tổng thể ứng cứu sự cố môi trường tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011-2020, thì công tác đảm bảo an toàn và phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất ngày càng được quan tâm thực hiện. Các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất từng bước thực thi ngày càng nghiêm túc Luật hóa chất (2007), thể hiện thông qua việc thực hiện các hồ sơ và thủ tục quy định, như: Giấy đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất hóa chất thuộc danh mục hóa chất sản xuất kinh doanh có điều kiện, chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn theo các lĩnh vực kinh doanh, chứng nhận về phòng cháy, chữa cháy, xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường. Các tổ chức sản xuất, kinh doanh hóa chất có nguy cơ xảy ra sự cố hóa chất lớn, đã tuân thủ nghiêm túc việc xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất.

Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tổ chức chưa thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động hóa chất, như: chưa lưu trữ thông tin hóa chất, lao động liên quan đến hóa chất không có trình độ chuyên môn về hóa chất và chưa được huấn luyện kỹ thuật an toàn về hóa chất, chưa chuẩn bị vật tư, trang thiết bị cần thiết phục vụ cho ứng phó sự cố hóa chất tại chỗ,... Việc bố trí các doanh nghiệp sản xuất và sử dụng hóa chất trên địa bàn còn nhiều bất cập, nhất là vẫn còn một số doanh nghiệp nằm xen lẫn trong khu dân cư hoặc gần sát nguồn nước. Hoạt động lưu trữ hóa chất của các cơ sở trên địa bàn tỉnh chưa được thực hiện tốt, vẫn còn một số cơ sở đáp ứng chưa đầy đủ các yêu cầu về lưu trữ an toàn hóa chất (tên hóa chất không rõ, không có bảng dữ liệu an toàn hóa chất-MSDS,…). Việc sử dụng bảng dữ liệu an toàn hóa chất  và các chỉ dẫn sơ cứu chưa được các cơ sở sản xuất quan tâm.

2. Đánh giá tình hình sự cố hóa chất đã xảy ra.

Việc phát triển công nghiệp hóa chất làm tăng nguy cơ xảy ra sự cố rò rỉ, tràn đổ và cháy nổ hoá chất, có ảnh hưởng xấu đến kinh tế, xã hội và môi trường. Một số sự cố hóa chất điển hình xảy ra trên địa bàn tỉnh được ghi nhận như:

- Vụ rò rỉ khí độc SO2, SO3 tại Nhà máy ABS thuộc Chi nhánh Công ty Cổ phần TICO chuyên sản xuất chất hoạt động bề mặt (LAS) tại phường An Phú, TX. Thuận An. Nguyên nhân dẫn đến sự cố là do sự cố mất điện tạm thời gây ảnh hưởng đến hệ thống an toàn của dây chuyền sản xuất;

- Vụ tràn đổ hóa chất trong quá trình vận chuyển HCl tại Đường ĐT 743, đoạn Phường Tân Đông Hiệp, TX. Dĩ An. Nguyên nhân do phương tiện vận chuyển và bao bì chứa không đảm bảo an toàn.

- Vụ cháy nổ kinh hoàng tại Công ty TNHH Sakata Inx Việt Nam ở TX. Thuận An. Nguyên nhân là do việc bảo quản Nitrocellulose không đảm bảo an toàn trong phòng chống cháy nổ.

Nhìn chung, các cơ sở hóa chất còn chưa đáp ứng được năng lực ứng cứu sự cố hóa chất tại chỗ khi có sự cố xảy ra, đặc biệt là cháy nổ hóa chất, nên mức độ thiệt hại do cháy nổ hóa chất thường rất nghiêm trọng. Điển hình là vụ cháy nổ tại Công ty TNHH Sakata Inx Việt Nam đã thiêu rụi hoàn toàn nhà xưởng của công ty.

3. Xác định các nguy cơ gây ra sự cố hóa chất lớn.

  1. Địa bàn thị xã Dĩ An.

Các nhà máy sản xuất tôn, sắt, thép của Công ty Cổ phần Tôn Hoa Sen, Công ty Cổ phần Tôn Đông Á, Công ty Cổ phần Maruichi Sunsteel, với nguy cơ rò rỉ amoniac khan và axít HCl; Kho lạnh của Công Ty TNHH Swire Cold Storage Việt Nam với nguy cơ rò rỉ amoniac khan; Các nhà máy sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật của Công ty TNHH OCI và Công ty Cổ phần Thuốc sát trùng Việt Nam, với nguy cơ rò rỉ hơi độc từ Cacbuafuran, Methyl Iso Cyanate; Các nhà máy sản xuất keo, sơn gỗ, in của Công ty Cổ phần Oseven, Công ty TNHH Bao Bì NgaiMee, Công ty TNHH Nan Pao Resin, Công ty TNHH Sơn TOA, Công ty TNHH Sơn Jotun và Công ty TNHH Great Eastern Resin Industrial, với nguy cơ cháy nổ dung môi hữu cơ dễ bay hơi;

b. Địa bàn thị xã Thuận An.

Nhà máy sản xuất chất hoạt động bề mặt (LAS) của Chi nhánh Công ty Cổ phần TICO với nguy cơ rò rỉ khí độc SO2, SO3; Nhà máy sữa bột của Chi nhánh Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam với nguy cơ rò rỉ amoniac khan; Các nhà máy sản xuất khí công nghiệp (O2, H2, Acetylene) của Công ty Cổ phần Hơi kỹ nghệ Que hàn và Công ty TNHH Khí Công nghiệp Messer Việt Nam, với nguy cơ nổ bồn chứa khí áp lực cao; Các nhà máy sản xuất keo, sơn gỗ của Công ty TNHH Bang Đức, Công ty TNHH Sơn Hung Tah Việt Nam, Công ty TNHH Sherwin Willams Việt Nam và Công ty TNHH SX TM XNK Sơn Thanh Đang, với nguy cơ cháy nổ dung môi hữu cơ dễ bay hơi.

c. Địa bàn thị xã Bến Cát.

Nhà máy sản xuất bình ăc quy của Công ty TNHH Sheng Chang, Công ty TNHH Sakai Chemical với nguy cơ tràn đổ axít sunfuaric đặc; Nhà máy sữa nước và Nhà máy nước giải khát của Chi nhánh Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam với nguy cơ rò rỉ amoniac khan; nhà máy sơn gỗ của Công ty TNHH Chokwang Vina, với nguy cơ cháy nổ dung môi hữu cơ dễ bay hơi.

d. Địa bàn thành phố Thủ Dầu Một.

 Nhà máy sản xuất axit sunfuaric của Công ty TNHH Wuntaix Việt Nam, với nguy cơ tràn đổ axít sunfuaric đặc; Các nhà máy sơn gỗ của Công ty CP Sơn dầu khí Việt Nam, Công ty TNHH Sơn Petrolimex và Công ty TNHH Alkana Việt Nam, với nguy cơ cháy nổ dung môi hữu cơ dễ bay hơi; Các nhà máy sản xuất tôn, sắt, thép của Chi nhánh Công ty Cổ phần Tôn Đông Á; Công ty Cổ phần Tôn Nam Kim và Công ty Cổ phần Đại Thiên Lộc, với nguy cơ rò rỉ amoniac khan và axít HCl.

đ. Địa bàn thị xã Tân Uyên.

Nhà máy sản xuất hóa chất PAC của Công ty TNHH Lautan Luas, với nguy cơ tràn đổ axít HCl; Các nhà máy sơn gỗ, sản xuất mực in của Công ty TNHH Sơn Hua Bang, Công ty TNHH Phi Khang và Công ty TNHH Mực in Vạn Thông Việt Nam, với nguy cơ cháy nổ dung môi hữu cơ dễ bay hơi.

e. Địa bàn huyện Dầu Tiếng và Phú Giáo: các nhà máy chế biến mủ cao su, với nguy cơ rò rỉ amoniac khan.

g. Địa bàn huyện Bàu Bàng : các nhà máy sản xuất găng tay y tế với nguy cơ rò rỉ khí Clo.

 h. Đối với các tuyến giao thông đường bộ vận chuyển hóa chất (Quốc lộ 1A, Quốc lộ 13, các Tỉnh lộ 743, 744, 746, 747, 748,…), thì nguy cơ chính là xảy ra tai nạn giao thông trong quá trình vận chuyển và kéo theo sự cố rò rỉ, tràn đổ, cháy nổ hóa chất tại hiện trường.

4. Đánh giá năng lực về con người, trang thiết bị phục vụ ứng phó sự cố hóa chất.

a. Năng lực quản lý nhà nước về an toàn hóa chất và phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất:

Theo quy định của Luật hóa chất (2007), thì trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn hóa chất và phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Bình Dương, thuộc về Sở Công Thương. Theo báo cáo của Sở Công Thương, thì hiện nay công tác đảm bảo an toàn trong hoạt động hóa chất ngày càng được quan tâm thực hiện.

Các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất đã từng bước thực thi ngày càng nghiêm chỉnh Luật hóa chất (2007) cùng các quy định của Chính phủ và Bộ Công Thương, thể hiện thông qua việc thực hiện các hồ sơ và thủ tục quy định, như: Giấy đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất hóa chất thuộc danh mục hóa chất sản xuất kinh doanh có điều kiện, chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn theo các lĩnh vực kinh doanh, chứng nhận về phòng cháy, chữa cháy, xây dựng báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM), kế hoạch và đề án bảo vệ môi trường.

Các tổ chức sản xuất, kinh doanh hóa chất có nguy cơ xảy ra sự cố hóa chất lớn, đã tuân thủ nghiêm túc việc xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất, đồng thời ngày càng ứng dụng phổ biến hệ thống toàn cầu hài hòa về phân loại và ghi nhãn hóa chất (GHS) của Liên hợp quốc. Theo hệ thống GHS, thì trên nhãn hàng hóa, ngoài tên địa chỉ, số điện thoại nhà cung cấp và nhận dạng sản phẩm (tên thương mại và nhận dạng của mọi thành phần), là các hình đồ cảnh báo nguy hại, nguy hiểm, từ cảnh báo, cảnh báo nguy cơ, phương pháp phòng ngừa,…

Tuy nhiên,vẫn còn nhiều tổ chức chưa thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động hóa chất, như: chưa lưu trữ thông tin hóa chất, lao động liên quan đến hóa chất không có trình độ chuyên môn về hóa chất và chưa được huấn luyện kỹ thuật an toàn về hóa chất, chưa chuẩn bị vật tư, trang thiết bị cần thiết phục vụ cho ứng phó sự cố hóa chất tại chỗ,...Việc bố trí các doanh nghiệp sản xuất và sử dụng hóa chất trên địa bàn còn nhiều bất cập, nhất là vẫn còn một số doanh nghiệp nằm xen lẫn trong khu dân cư hoặc gần sát nguồn nước. Hoạt động lưu trữ hóa chất của các cơ sở trên địa bàn tỉnh chưa được thực hiện tốt, vẫn còn một số cơ sở đáp ứng chưa đầy đủ các yêu cầu về lưu trữ an toàn hóa chất (tên hóa chất không rõ, không có bảng dữ liệu an toàn hóa chất-MSDS,…). Việc sử dụng bảng dữ liệu an toàn hóa chất  và các chỉ dẫn sơ cứu chưa được các cơ sở sản xuất quan tâm.

Nhìn chung, theo đánh giá tổng kết của Sở Công Thương, thì công tác đảm bảo an toàn hoạt động hóa chất và việc triển khai thực hiện kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất, không chỉ cần dựa trên năng lực quản lý đáp ứng của các cơ quan quản lý nhà nước chức năng, mà thực tế đây là quá trình nỗ lực lâu dài, liên tục, phải làm từng bước, bắt đầu từ việc quản lý các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất, sử dụng, bảo quản và vận chuyển nhiên liệu, hóa chất, có biện pháp chế tài các tổ chức, cá nhân có liên quan thực thi nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, đồng thời tổ chức đào tạo, tuyên truyền để nâng cao ý thức và hiểu biết của cơ sở và người dân về vấn đề này, cũng như tổ chức đào tạo nhân lực chuyên nghiệp về công tác an toàn cho các cơ sở.

Năng lực phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trước hết phải dựa trên năng lực ứng phó tại chỗ của cơ sở, sau đó là năng lực ứng phó đa ngành tổng hợp của chính quyền cấp cơ sở, cấp huyện và cấp tỉnh, mà nòng cốt là lực lượng PCCC theo phương châm 4 tại chỗ (chỉ huy-lực lượng-phương tiện-hậu cần tại chỗ). Sau năm 2011, Cảnh sát PCCC mới được tổ chức hoạt động độc lập và đã góp phần nâng cao rất nhiều năng lực phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn cấp tỉnh.

Theo báo cáo của Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy (PCCC) tỉnh Bình Dương, thì mặc dù tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo phòng cháy, chữa cháy theo Quyết định số 230/QĐ-UB ngày 23/01/1997 của UBND tỉnh Bình Dương, tuy nhiên, hoạt động của Ban chỉ đạo này mới tập trung chủ yếu vào việc xây dựng chỉ thị phòng cháy chữa cháy hàng năm, thành lập các đoàn kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy và xây dựng chương trình hưởng ứng ngày toàn dân phòng cháy chữa cháy, đồng thời còn chưa mang tính quản lý chung và mang tính liên ngành. Trong khi đó trên thực tế một khi có sự cố cháy nổ xảy ra, sẽ cần đến sự liên kết tổng lực của các ngành nhằm giải quyết các vấn đề có liên quan.

Các phương án phòng cháy chữa cháy của từng nhóm ngành như: sản xuất sơn keo,kinh doanh xăng dầu, chế biến gỗ,... đã được Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy xây dựng với nguồn lực được huy động một số lực lượng bên ngoài như công an xã, lực lượng Công an 113, trường sỹ quan công binh... Song, các phương án này mới tập trung vào việc chữa cháy, chống cháy lan, đồng thời còn chưa quan tâm xem xét đến việc giảm thiểu vấn đề ô nhiễm môi trường trong khi chữa cháy và khắc phục, giải quyết hậu quả về các vấn đề môi trường sau khi chữa cháy.

Đồng thời các phương án chữa cháy chưa có sự liên kết với nhau, chưa có các thống kê về các điểm có nguy cơ cháy nổ nguy hiểm trên địa bàn tỉnh, cũng như chưa có các phương án dự phòng trong trường hợp xuất hiện cùng một lúc nhiều đám cháy lớn xảy ra. Thông tin về trang thiết bị phòng cháy chữa cháy tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cũng chưa được thống kê thu thập một cách bài bản và đưa vào cơ sở dữ liệu chung, mà chỉ thực hiện trong từng địa bàn, vì vậy, việc huy động tổng lực phương tiện từ các cơ sở khi có cháy xảy ra sẽ khó được giải quyết nhanh chóng.

Những ngành công nghiệp và các loại hình cơ sở kinh doanh, sử dụng, sản xuất và bảo quản nhiên liệu, hóa chất tính nguy hiểm cao dẫn đến sự cố cháy nổ hóa chất, ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường không chỉ trên địa bàn của tỉnh Bình Dương, mà còn ảnh hưởng đến các khu vực ráp ranh với TP. Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai và một số tỉnh khác. Ngoài ra, hai con sông quan trọng cung cấp nước sinh hoạt cho TP. Hồ Chí Minh và Bình Dương là sông Sài Gòn và sông Đồng Nai cùng nhiều nhánh của hai con sông này chảy qua địa phận tỉnh Bình Dương, cũng có thể bị ảnh hưởng.

Vì vậy, công tác phối hợp với các tỉnh bạn và lực lượng khác về chữa cháy cũng đã được xây dựng, cụ thể là đã ký kết quy chế phối hợp với thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Quân đoàn 4 trong việc hỗ trợ lực lượng khi có đám cháy lớn xảy ra.Lực lượng và phương tiện phòng cháy chữa cháy của tỉnh Bình Dương vẫn còn yếu, thiếu và không đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu về phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh trong tình hình phát triển kinh tế-xã hội hiện nay cũng như phát triển trong tương lai.

Hiện nay trên toàn quốc nói chung và trên địa bàn tỉnh Bình Dương nói riêng vẫn chưa có các trung tâm cứu hộ chuyên nghiệp. Công việc liên quan đến các sự cố mới chỉ dừng lại ở khâu giải quyết hậu quả sau sự cố. Thực sự để việc ứng phó các sự cố lớn có kết quả tốt, cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa cơ sở với trung tâm cứu hộ với các thiết bị hiện đại, các công cụ hỗ trợ như các hướng dẫn cứu hộ cụ thể cho các loại hóa chất khác nhau, và nhân viên cứu hộ phải chuyên nghiệp và được đào tạo chính quy.

Trong thời gian tới, dự báo với sự phát triển mạnh về công nghiệp trên địa bàn tỉnh, kết hợp với việc sử  dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến; đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng tăng nhanh tỷ trọng những sản phẩm giá trị gia tăng cao và sản phẩm mới; phát triển gắn kết giữa thị trường nội địa và thị trường nước ngoài; xây dựng các thương hiệu sản phẩm uy tính. Nguy cơ cháy, nổ ngày càng tăng cao, đặc biệt là ở các cơ sở có sử dụng hóa chất độc hại, ảnh hưởng lớn đến môi trường.

Trước bối cảnh và tình hình nêu trên, thì yêu cầu đặt ra đối với việc tổ chức hoạt động PCCC đối với các cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Dương là:

- Triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về PCCC; các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của các cấp, các ngành về tổ chức hoạt động PCCC;

- Đảm bảo điều kiện an toàn PCCC đối với cơ sở từ giai đoạn thiết kế, xây dựng công trình đến quá trình hoạt động nhằm loại trừ nguyên nhân, điều kiện gây cháy;

- Không để xảy ra cháy nổ tại các cơ sở sản xuất, nhất là cháy nổ gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản. Nếu có cháy nổ xảy ra thì tạo điều kiện thuận lợi cho việc chủ động cứu người, tài sản, chống cháy lan và chữa cháy kịp thời, hiệu quả.

Để đảm các yêu cầu nêu trên tại các cơ sở, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương, cần những định hướng trọng tâm như sau:

- Nâng cao trách nhiệm về PCCC của người đứng đầu cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Dương nhằm tổ chức hoạt động PCCC tại các cơ sở ngày càng đi vào chiều sâu, đảm bảo theo quy định của pháp luật;

- Tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về PCCC đối với các cơ sở sản xuất, nhất là đầu tư nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, tạo những cơ chế, chính sách cho lực lượng Cảnh sát PCCC tỉnh Bình Dương hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý Nhà nước về PCCC đối với các cơ sở trên địa bàn tỉnh;

- Làm tốt công tác tham mưu, đề xuất cho các cấp, các ngành nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động PCCC tại các cơ sở;

- Đề xuất với UBND tỉnh đầu tư các trang thiết bị PCCC phù hợp với yêu cầu thực tiễn, đáp ứng được khả năng ứng phó với các sự cố phức tạp nhất có thể xảy ra;

- Chú trọng nâng cao nghiệp vụ của Cảnh sát PCCC tỉnh để sẵn sàng xử lý các sự cố tai nạn, cháy nổ trên địa bàn tỉnh.

b. Năng lực và phương tiện ứng phó sự cố hóa chất của các cơ sở hóa chất:

Đối với các doanh nghiệp đã thực hiện Kế hoạch hoặc Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố phần lớn đã bố trí cán bộ phụ trách môi trường và an toàn lao động. Cán bộ quản lý kỹ thuật tại các cơ sở đa số có trình độ chuyên môn hóa chất từ cao đẳng trở lên. Các cơ sở đã đầu tư trang thiết bị, phương tiện ứng phó sự cố hóa chất, hệ thống bảo vệ, dự phòng ứng phó, ngăn chặn sự cố theo quy định. Các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (Hoa Kỳ, Nhật Bản, các nước Châu Âu…) đều có bộ phận quản lý an toàn – môi trường và đã trang  bị phương tiện bảo hộ lao động cá nhân, ứng phó sự cố một cách tương đối đầy đủ  theo quy định, phù hợp và bảo đảm an toàn cho công nhân làm việc trực tiếp với hóa chất và ứng phó sự cố. Tuy nhiên, còn một bộ phận lớn các doanh nghiệp không bố trí cán bộ quản lý an toàn hóa chất hoặc có bố trí nhưng không phù hợp chuyên môn và trang thiết bị ứng phó sự cố hóa chất hầu như không trang bị (chủ yếu là các trang thiết bị PCCC).

Nhìn chung, trang thiết bị ứng phó sự cố hóa chất tại cơ sở còn rất nhiều hạn chế, chủ yếu là trang thiết bị PCCC và các trang thiết bị ứng phó sự cố hóa chất ở mức độ tràn đổ, trò rỉ nhỏ.

C. DỰ BÁO NGUY CƠ VÀ TÌNH HUỐNG XẢY RA SỰ CỐ HÓA CHẤT

I. Nguy cơ trong quá trình sản xuất, kinh doanh, bảo quản và sử dụng hóa chất.

1. Các nguy cơ chính trong hoạt động hóa chất như: cháy nổ; rò rỉ khí độc hại; rò rỉ, tràn đổ chất ăn mòn; người lao động bị ngộ độc hóa chất, bị hóa chất bắn vào cơ thể gây bỏng.

2. Các  nguy nhân và tình huống xảy ra sự cố:

- Do chập điện gây cháy nổ hóa chất;

- Do không kiểm soát được các điều kiện, thông số kỹ thuật (nhiệt độ, áp suất...) trong quá trình phản ứng;

- Do thao tác của công nhân không đúng kỹ thuật, không tuân thủ các quy định về an toàn làm việc với hóa chất;

- Do hệ thống giá/kệ bảo quản hóa chất bị hỏng hay gặp phải sự cố do: chứa quá tải trọng quy định, việc sắp xếp/đặt để giá không đúng kỹ thuật, giá đã dùng quá lâu, bị ăn mòn bởi các loại hóa chất khác, do va chạm với xe nâng trong quá trình vận hành;

- Do bao bì chứa bị thủng, hỏng do dùng lâu ngày hoặc không đạt tiêu chuẩn

- Do các sự cố bất ngờ: cháy, nổ, bão, động đất…

- Do các van, mặt bích, đồng hồ đo áp suất của bồn chứa bị hỏng, mất kín khít dẫn tới rò rỉ;

- Do hệ thống thiết bị sử dụng lâu ngày dẫn đến bị ăn mòn tại các vị trí nối, hàn nối.

- Biến dạng của vật liệu chế tạo thiết bị do ăn mòn hoặc sức bền vật liệu giảm theo thời gian dài sử dụng

- Việc áp dụng chế độ kiểm định, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị chưa được đảm bảo.

- Do chưa tuân thủ các quy tắc khi nhập hóa chất vào bồn gây sự cố.

II. Nguy cơ xảy ra sự cố trong vận chuyển hóa chất

1. Các nguồn vận chuyển hóa chất.

Hóa chất hiện tại đang sử dụng tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phần lớn là do doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài thông qua các cảng tại TpHCM và Đồng Nai. Số lượng còn lại được cung cấp bởi các nhà máy sản xuất như Công ty Ve Dan và Công ty Hóa chất Biên Hòa (chuyên cung cấp các loại hóa chất ăn mòn như HCl, NaOH...) và các nhà phân phối hóa chất lớn tại TpHCM như Công ty Đắc Trường Phát, Công ty Tân Hùng Thái, Công ty Kiến Vương, Công ty Bình Trí, Công ty Sapa, Công ty Top Solvent (chuyên cung cấp các loại dung môi công nghiệp), Công ty Cổ phần F.A (chuyên cung cấp khí NH3 hóa lỏng)…

2. Các tuyến đường vận chuyển chính.

Dựa trên cơ sở hóa chất được vận chuyển về từ cảng Sài Gòn – TP. Hồ Chí Minh, từ các kho bãi ở KCN Sóng Thần về các KCN, giữa TP. HCM – Biên Hòa – Bình Dương, giữa hay nội các KCN, thì bước đầu có thể mô tả một số tuyến đường vận chuyển hóa chất bằng đường bộ, nguyên vật liệu chính như sau:

- Quốc lộ 1A, đoạn từ Cầu vượt Trạm 2 (giao với Xa lộ Hà nội) đến cầu vượt Bình Phước (giao với quốc lộ 13), thuộc địa phận TX. Dĩ An giáp ranh với TP. HCM. Đây là con đường huyết mạch, với các xe container liên tục ra vào KCN Sóng thần.

- Quốc lộ 13, kéo dài từ cầu vượt Bình Phước (địa phận giáp ranh thành phố Hồ Chí Minh) lên đến KCN Bàu Bàng, xã Lai Hưng và Lai Uyên, huyện Bến cát, đi qua địa phận thị xã Thuận An, thành phố Thủ Dầu Một và thị xã Bến Cát. Đây là con đường quan trọng vận chuyển hàng hóa về các khu Công nghiệp VSIP, Việt Hương, Mỹ Phước 1, Mỹ Phước 2, Mỹ Phước 3, KCN Bàu Bàng…

- Quốc lộ 1K, chạy từ ngã tư Linh Xuân, sang TP. Biên Hòa. Đây là con đường huyết mạch thông thương giữa Bình dương và Biên Hòa, đi qua địa phận TX. Dĩ An.

- Tỉnh lộ 743, đường tỉnh 743C thuộc địa phận thị xã Dĩ An, Thuận An.

- Tỉnh lộ 744, đoạn từ ngã ba Suối Giữa đến An Tây - KCN Việt Hương 2, thuộc địa phân huyện Bến Cát.

- Các con đường trong khu công nghiệp, đặc biệt các con đường thuộc địa phận KCN Sóng Thần, Dĩ An, nơi tập trung khá nhiều doanh nghiệp có sử dụng hóa chất, mật độ xe và người khá lớn.

- Trong tương lai: đường Mỹ Phước – Tân vạn.

Phần lớn các tuyến đường giao thông đều có mật độ giao thông khá cao. Nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông và kèm theo sự cố hóa chất là rất lớn. Do vậy, xác suất xảy ra sự cố hóa chất do tai nạn giao thông trên các tuyến đường là cao nhất. Sự cố hóa chất trên đường giao thông nếu kèm theo cháy nổ, hay xả khí độc, hậu quả cũng rất nghiêm trọng cho sức khỏe con người. Trong các tuyến đường giao thông trên, thì Tỉnh lộ số 744 có cầu bắc qua một nhánh của sông Sài gòn (cầu Ông Cộ). Tuyến đường này có mật độ giao thông không cao, nên xác suất tai nạn trên cầu rất nhỏ, do vậy, có thể loại trừ nguy cơ tràn đổ hóa chất xuống sông do tai nạn giao thông trên đường.

Nhìn chung, trong các khu vực đô thị thì sự cố hóa chất trên đường giao thông có xác suất xảy ra cao nhất ở địa bàn thị xã Dĩ An, kế đến là thị xã Thuận An, thành phố Thủ Dầu Một, thị xã Bến cát và thị xã Tân Uyên.

3. Các loại hình vận chuyển.

- Đối với các loại dung môi công nghiệp thì hình thức vận chuyển là các phuy chứa từ 160 kg đến 200 kg;

- Đối với hóa chất ăn mòn như  HCl, H2SO4, NaOH... thì hình thức vận chuyển là chứa trong xitec chuyên dụng , các can nhựa 1000l, 200l, 50l...

- Đối với hóa chất NH3 hóa lỏng, Cl2 hóa lỏng thì hình thức vận chuyển là chứa trong bồn áp lực chuyên dụng.

4. Đánh giá nguy cơ trong quá trình vận chuyển.

Theo quy định, khi chuyên chở hoá chất nguy hiểm, đơn vị chuyên chở phải được cấp phép vận chuyển hoá chất nguy hiểm, có đầy đủ về năng lực, nhân lực, tài xế, nhân viên áp tải hàng hoá phải được qua đào tạo huấn luyện cơ bản về an toàn hoá chất. Mặt khác hoạt động vận chuyển hóa chất trên địa bàn tỉnh trên thực tế chưa có thống kê và khó kiểm soát vì các lý do sau: Việc cấp phép vận chuyển hóa chất do các Bộ quản lý theo Nghị định số 104/2009/NĐ-CP nhưng chưa có quy định về việc khi vận chuyển hóa chất qua địa bàn phải cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý địa phương. Ý thức chấp hành quy định cũng như nhận thức mối nguy hiểm của việc vận chuyển hóa chất chưa cao, thậm chí không có hiểu biết tối thiểu về hóa chất chuyên chở của chủ phương tiện vận chuyển sẽ là một trong các nguy cơ xảy ra sự cố hóa chất trên đường vận chuyển. Nhiều cơ sở hoạt động hoá chất hợp đồng thuê đơn vị vận chuyển hoá chất nhưng không nắm rõ thông tin về việc đơn vị vận chuyển có chức năng chuyên chở hoá chất nguy hiểm hay không, đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến những sự cố trong quá trình vận chuyển, có thể gây ra những tai nạn không lường trước.

Các doanh nghiệp khi vận chuyển hóa chất phục vụ sản xuất, kinh doanh chưa đạt yêu cầu theo quy định. Người tham gia vận chuyển hóa chất nguy hiểm( lái xe, người áp tải hàng, phụ xe) chưa được đào tạo, huấn luyện cơ bản về an toàn theo Thông tư số 44/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ  Quy định Danh mục hàng công nghiệp nguy hiểm phải đóng gói trong quá trình vận chuyển và vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa do đó, khi có sự cố xảy ra, người tham gia vận chuyển không có phương án ứng phó kịp thời.

Hóa chất là dạng chất lỏng vận chuyển trên đường nếu không được chứa trong thiết bị chuyên dụng, đảm bảo an toàn thì rất dễ xảy ra sự cố như lật ngã phương tiện, hỏng bao bì gây rò rỉ, tràn đổ.

Nguy cơ xảy ra sự cố hóa chất trong quá trình vận chuyển hóa chất, là rất hiện hữu với những tác động, thiệt hại nguy hiểm đối với con người, kinh tế, tài sản và môi trường. Do đó, cần phải áp dụng các giải pháp và kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hiệu quả.

D. KẾ HOẠCH PHÒNG NGỪA SỰ CỐ HÓA CHẤT

I. Giải pháp về quản lý.

1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước.

a. Giải pháp tăng cường quy hoạch sử dụng đất đáp ứng yêu cầu phòng ngừa sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh:

- Tổ chức đánh giá rủi ro hóa chất trong quy hoạch sử dụng đất trên cơ sở xây dựng tiêu chí chấp nhận mức rủi ro hóa chất.

- Đưa ra các khuyến cáo trong việc sử dụng đất trên cơ sở phân vùng rủi ro và phân loại các nhóm hóa chất nguy hiểm để xác định khoảng cách cách ly an toàn.

b. Giải pháp quy hoạch khu, cụm công nghiệp hóa chất tập trung, bảo đảm phòng ngừa và giảm thiểu nguy cơ sự cố hóa chất trên địa bàn:

- Quy hoạch khu, cụm công nghiệp hóa chất tập trung tại các huyện Bắc Tân Uyên, Bàu Bàng, Dầu Tiếng và Phú Giáo (ưu tiên cho các huyện Bắc Tân Uyên và Bàu Bàng).

- Từng bước di dời các cơ sở hoạt động hóa chất nằm trên các khu vực đô thị có đông dân cư vào trong các khu, cụm công nghiệp hóa chất tập trung.

c. Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất:

- Tiếp tục kiện toàn cơ chế, chính sách, hạ tầng, phương tiện thiết bị kỹ thuật và nguồn nhân lực phục vụ công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất, bảo đảm thực thi ngày càng hiệu lực và hiệu quả Luật hóa chất 2007.

- Kiện toàn tổ chức ứng phó sự cố hóa chất từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở, tổ chức tập huấn kiến thức về ứng phó sự cố cho đội ngũ tham gia hoạt động ứng phó.

- Tăng cường năng lực, trang thiết bị và đào tạo kiến thức chuyên môn sâu rộng về hoá chất cho các đơn vị phòng cháy chữa cháy cơ sở, các địa phương và doanh nghiệp theo phương châm 4 tại chỗ.

- Xây dựng và ban hành quy định huy động trong quá trình ứng phó sự cố và hình thức thanh toán, chi trả trong quá trình huy động, trưng mua, trưng dụng; xây dựng và ban hành chính sách đối với đội ngũ tham gia ứng phó sự cố hóa chất.

- Xây dựng và ban hành quy định về lộ trình, tuyến vận chuyển hóa chất độc hại (các tuyến đường sắt, đường thủy và đường bộ) trên cơ sở bảo đảm đầy đủ thẩm quyền và hiệu lực quản lý của UBND tỉnh trên phạm vi ranh giới và địa bàn được giao quản lý; quy định về các trang thiết bị, công trình cần trang bị tại các khu vực có nguy cơ cao về sự cố hóa chất.

- Xây dựng các quy định cụ thể về vận chuyển hóa chất độc hại áp dụng cho các nhóm hóa chất có nguy cơ tác động lớn đến cộng đồng và môi trường.

- Đẩy mạnh ứng dụng công cụ mô hình hóa vào quản lý hoạt động phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất. Xây dựng, thiết kế hệ thống phần mềm quản lý số hóa bản đồ khoanh vùng ảnh hưởng, phân bố lực lượng tham gia ứng phó sự cố hóa chất và mô tả phạm vi ảnh hưởng và bố trí trang thiết bị, nguồn lực khác ứng cứu khi sự cố xảy ra để thuận lợi trong công tác chỉ đạo ứng phó.

- Đẩy mạnh công tác quản lý chặt chẽ các hoạt động liên quan đến hóa chất cho 04 đối tượng chính: sản xuất; kinh doanh; sử dụng và vận chuyển hóa chất.

- Tiến hành rà soát lập kế hoạch và xây dựng biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và các thủ tục quản lý hóa chất khác tại các cơ sở, doanh nghiệp.

- Phổ biến, tập huấn, hướng dẫn các doanh nghiệp hoạt động hóa chất ghi nhãn hóa chất theo Hệ thống hài hòa toàn cầu – GHS của Liên hợp quốc.

- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hóa chất trên các kênh thông tin đại chúng, tổ chức phổ biến pháp luật cho các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất.

- Quản lý quy hoạch về xây dựng dự án hóa chất phù hợp với đặc điểm, tính chất của hóa chất và công nghệ sản xuất, bảo quản hóa chất, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu an toàn hóa chất.

- Tăng cường công tác hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất có kho chứa hóa chất riêng biệt, việc bố trí nơi lưu trữ hóa chất tuân thủ các quy định, quy phạm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất thuộc danh mục Phụ lục IV, Phụ lục VII của Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08/4/2011 của Chính phủ xây dựng kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trình cơ quan chức năng thẩm định, phê duyệt.

- Bố trí khu kho lưu chứa hóa chất BVTV cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh hóa chất BVTV và nơi lưu chứa tang vật là thuốc bảo vệ thực vật nhập lậu, thuốc giả, thuốc ngoài danh mục theo quy định của pháp luật.

- Định kỳ hàng năm thanh tra, kiểm tra hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh đối với các cơ sở có nguy cơ cao xảy ra sự cố.

d. Giải pháp tăng cường cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan quản lý chức năng, thiết lập hệ thống thông tin quản lý rủi ro hóa chất thống nhất trên địa bàn tỉnh:

- Sở Công Thương chủ trì tăng cường công tác phối hợp với các ngành có liên quan thực hiện tốt công tác phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh Bình Dương nhằm đưa hoạt động hóa chất đi vào nề nếp, hạn chế và giảm thiểu đến mức tối đa sự cố liên quan đến hóa chất.

- Thiết lập hệ thống thông tin quản lý rủi ro hóa chất thống nhất tại Ban chỉ đạo ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh, ban hành quy chế khai thác và sử dụng thông tin quản lý rủi ro hóa chất phù hợp quy định chung của Chính phủ.

- Các sở, ban, ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất và thông báo đến Ban chỉ đạo ứng phó sự cố, cơ quan chức năng có liên quan những nội dung không thuộc thẩm quyền xử lý khi xảy ra tình huống có khả năng mất an toàn trong hoạt động hóa chất.

- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Cảnh sát PCCC tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, nơi thực hiện dự án hoặc nơi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, sử dụng, cất giữ hóa chất để tổ chức kiểm tra, thẩm định biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất của các tổ chức, cá nhân của các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất.

2. Đối với các cơ sở có nguy cơ gây ra sự cố hóa chất.

a. Giải pháp tăng cường thực hiện Chương trình quản lý rủi ro và ứng phó sự cố hóa chất tại các cơ sở, doanh nghiệp: Các cơ sở hoạt động hóa chất đảm bảo tự chủ tổ chức thực hiện và duy trì thực hiện hàng năm Chương trình quản lý rủi ro, ứng phó sự cố hóa chất của cơ sở mình theo mô hình phân cấp từ Ban giám đốc xuống các phòng, ban đến các xưởng, phân xưởng và tổ, ca sản xuất.

b. Giải pháp nâng cao năng lực phòng ngừa sự cố hóa chất:

- Tăng cường nâng cao nhận thức cho các cơ sở, doanh nghiệp thông qua tổ chức Hội thảo giới thiệu Hệ thống hài hòa toàn cầu về ghi nhãn hóa chất (GHS) và Thông tư số 04/2012/TT-BCT, tổ chức huấn luyện kỹ thuật an toàn hóa chất cho các cán bộ liên quan và tổ chức diễn tập kết hợp với diễn tập phòng cháy chữa cháy.

- Nâng cao năng lực phòng ngừa sự cố hóa chất cho các cơ sở thông qua việc thực hiện chương trình nâng cao ý thức doanh nghiệp và cộng đồng; tổ chức công tác tập huấn định kỳ về quản lý rủi ro hóa chất; kiểm tra, thực hiện và khắc phục các điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất nguy hiểm; thực hiện Kế hoạch, Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất của cơ sở mình; đầu tư, trang bị các phương tiện, thiết bị và nhân lực phục vụ công tác ứng phó sự cố; tổ chức diễn tập ứng phó sự cố hóa chất khi có yêu cầu; đăng ký về tuyến đường sẽ vận chuyển hóa chất và thông báo cho các đơn vị quản lý mỗi khi tiến hành vận chuyển các loại hóa chất có tính độc hại cao.

II. Giải pháp nâng cao năng lực của người lao động, cơ sở hóa chất trong hoạt động phòng ngừa hóa chất.

1. Nâng cao năng lực người lao động, cơ sở hóa chất trong hoạt động phòng ngừa và ứng phó sự cố hóa chất.

- Người lãnh đạo, người quản lý và người lao động trực tiếp sử dụng sản xuất, kinh doanh và tồn chứa hóa chất của tổ chức hoạt động hóa chất được huấn luyện định kỳ và cấp Giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn hóa chất theo quy định.

- Xây dựng hệ thống Quy trình vận hành; Quy trình xử lý sự cố, bảo dưỡng cho dây chuyền, máy, thiết bị; Quy định an toàn cho từng phân xưởng, dây chuyền, máy, thiết bị, vật tư, hóa chất sử dụng; các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn; các biện pháp về kỹ thuật an toàn, phòng chống cháy nổ và đầu tư trang thiết bị bảo đảm các công tác an toàn trong kế hoạch bảo hộ lao động hàng năm.

- Định kỳ bảo dưỡng, sửa chữa các máy, thiết bị; thực hiện kiểm định định kỳ và đăng ký đối với các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động và máy, thiết bị có khả năng gây mất an toàn hóa chất; lựa chọn tổ chức kiểm định các thiết bị áp lực, thiết bị nâng đáp ứng các điều kiện theo quy định.

- Trang bị đầy đủ vật tư, trang thiết bị, bảo hộ cá nhân theo kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định. Hàng năm tổ chức cho người lao động tham gia hoạt động diễn tập ứng phó sự cố hóa chất tại cơ sở.

- Các cơ sở hóa chất đảm bảo nghiêm túc thực hiện kế hoạch tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người lao động về quản lý rủi ro hóa chất.

- Ban chỉ đạo ứng phó sự cố đảm bảo thực hiện hàng năm Chương trình tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cơ sở hóa chất và người lao động trên cơ sở phân công nhiệm vụ cho các thành viên và sự phối hợp liên tịch giữa các thành viên liên quan.

- Ban chỉ đạo ứng phó sự cố đảm bảo cơ chế theo dõi, giám sát và cung cấp thông tin của cộng đồng dân cư, người dân đối với công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất của các cơ sở hoạt động hóa chất trên địa bàn.

2. Yêu cầu về công tác đào tạo trong đảm bảo an toàn hóa chất.

- Đối tượng huấn luyện, đào tạo nâng cao năng lực là người lãnh đạo, người quản lý và người lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, cất giữ, bảo quản, sử dụng hóa chất của cơ sở, doanh nghiệp hóa chất.

- Nội dung đào tạo, huấn luyện, cấp giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn liên quan đến sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, cất giữ, bảo quản, sử dụng hóa chất phải phù hợp với tính chất, chủng loại, mức độ nguy hiểm của hóa chất tại cơ sở hoạt động hóa chất, vị trí việc làm của đối tượng được huấn luyện và thực hiện theo quy định tại các văn bản của Bộ Công Thương: Thông tư số 36/2014/TT-BCT ngày 22/10/2014 quy định về huấn luyện về kỹ thuật an toàn hóa chất và cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn hóa chất; Thông tư số 44/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 quy định Danh mục hàng công nghiệp nguy hiểm phải đóng gói trong quá trình vận chuyển và vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa; Thông tư số 41/2011/TT-BCT ngày 16/12/2011 quy định về quản lý an toàn trong lĩnh vực dầu khí hóa lỏng; Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30/12/2008 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp; Thông tư số 04/2012/TT-BCT ngày 13/02/2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phân loại và ghi nhãn hóa chất và Thông tư số 07/2013/TT-BCT ngày 22/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định việc đăng ký sử dụng hóa chất nguy hiểm để sản xuất sản phẩm, hàng hóa trong lĩnh vực công nghiệp.

3. Rà soát, yêu cầu chủ dự án, chủ doanh nghiệp hóa chất xây dựng Kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức rà soát về nguồn nhân lực ứng phó sự cố gồm: nguồn nhân lực ứng phó sự cố hóa chất trực tiếp tại các cơ sở do chủ cơ sở xây dựng và đào tạo; nguồn nhân lực quản lý tại các Sở, ngành có liên quan và lực lượng ứng phó sự cố hóa chất được xây dựng và phát triển trên cơ sở lực lượng PCCC từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở.

- Tổ chức rà soát về phương tiện, thiết bị ứng phó sự cố gồm: trang thiết bị phục vụ ứng phó sự cố tại các cơ sở hoạt động hóa chất và phương tiện, trang thiết bị ứng phó sự cố cung cấp cho các lực lượng PCCC từ cấp tỉnh cho đến cấp xã.

- Tổ chức rà soát về chương trình, kế hoạch đào tạo và diễn tập ứng phó sự cố gồm: Chương trình đào tạo ứng phó sự cố hóa chất của Sở Công Thương, Chương trình đào tạo, tập huấn ứng phó sự cố của Cảnh sát PCCC và Chương trình diễn tập ứng phó sự cố của các cơ sở hoạt động hóa chất độc hại.   

III. Các giải pháp và biện pháp phòng ngừa sự cố hóa chất trong quá trình vận chuyển hóa chất.

1. Phân tuyến giao thông đường bộ vận chuyển hóa chất gồm: Quốc lộ 1A, Quốc lộ 13; Đường tỉnh 741, 742, 743, 744, 746, 747, 748, 749, 750, đường Bố Lá – Bến Súc và đường Mỹ Phước – Tân Vạn trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

2. Các giải pháp phòng ngừa sự cố trong quá trình vận chuyển hóa chất:

- Việc vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ phải thực hiện các quy định của Nghị định số 104/2009/NĐ-CP ngày 09/11/2009 của Chính phủ quy định danh mục hàng nguy hiểm và vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và các quy định khác có liên quan.

- Cảnh sát PCCC tỉnh Bình Dương thực hiện công tác kiểm tra an toàn về PCCC định kỳ đối với phương tiện vận chuyển hóa chất có nguy cơ cao về sự cố và thực hiện cấp giấy phép vận chuyển hóa chất có nguy cơ cao.

- Thiết lập các chốt kiểm tra an toàn về PCCC trong quá trình vận chuyển hóa chất nguy hiểm trên địa bàn.

- Đào tạo, huấn luyện, tuyên truyền giáo dục về kiến thức, pháp luật về an toàn vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm cho các đơn vị, cá nhân thực hiện nhiệm vụ vận chuyển hóa chất.

- Kiểm tra an toàn đối với phương tiện trước mỗi chuyến vận chuyển.

- Sắp xếp các loại hóa chất trên phương tiện vận chuyển tuân thủ tiêu chuẩn quy định của nhà nước về an toàn hóa chất trong vận chuyển.

- Phương tiện vận chuyển hóa chất đảm bảo an toàn theo đúng quy định.

- Phương tiện vận chuyển hóa chất đảm bảo an toàn theo đúng quy định.

IV. KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG.

1. Phân cấp các sự cố hóa chất xảy ra trên địa bàn tỉnh.

Căn cứ vào phạm vi, mức độ nguy hiểm của các trường hợp sự cố hóa chất có thể xảy ra, phương án ứng phó được lập tương ứng với 3 cấp độ như sau:

a. Quy mô sự cố và cấp ứng phó đối với cấp cơ sở (cấp 1):

Sự cố hóa chất cấp cơ sở không lập tức gây nguy hiểm đối với tính mạng, tài sản, môi trường, sản xuất và kinh tế. Các tình huống này có thể kiểm soát bởi các biện pháp xử lý tại chỗ. Trong trường hợp này, chủ cơ sở chịu trách nhiệm chỉ huy hiện trường, tổ chức chỉ huy lực lượng ứng phó sự cố cấp cơ sở để thực hiện ứng cứu kịp thời. Đơn vị cơ sở chịu trách nhiệm huy động lực lượng và thực hiện các biện pháp xử lý trên.

Trong trường hợp sự cố hoá chất vượt quá khả năng xử lý của cơ sở, nguồn lực tại chỗ không đủ khả năng tự ứng cứu, thì chủ cơ sở phải kịp thời báo cáo Ban chỉ đạo ứng phó sự cố cấp tỉnh.

b. Quy mô sự cố và cấp ứng phó đối với cấp tỉnh (cấp 2):

Sự cố hóa chất cấp tỉnh gây nên những nguy hiểm nhất định đối với tính mạng, tài sản và môi trường (cháy nổ nhỏ, tràn đổ, nhiễm độc hóa chất...). Để kiểm soát các tình huống này, thì ngoài việc triển khai các biện pháp ứng cứu bằng lực lượng của cơ sở, mà còn phải có sự phối hợp, hỗ trợ ứng cứu của các lực lượng, phương tiện sẵn có gần kề khu vực xảy ra sự cố theo các phương án ứng phó đã chuẩn bị trước.

Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng cứu của cơ sở hoặc của các khu, cụm công nghiệp, thì Ban chỉ đạo ứng phó sự cố cấp tỉnh tổ chức ứng cứu theo kế hoạch, đồng thời đề xuất huy động khẩn cấp nguồn lực cần thiết của các khu vực trong tỉnh và phối hợp các tỉnh, thành tiếp giáp với tỉnh Bình Dương để ứng cứu.

c. Ngoài hai phân cấp sự cố hóa chất ở trên, còn có thể xảy ra trường hợp sự cố hóa chất gây ra mối nguy hiểm nghiêm trọng đối với sự sống con người, môi trường, hoặc có khả năng gây thiệt hại toàn bộ công trình (chết người, cháy nổ lớn...). Tình huống này có thể xuất hiện ngay lập tức hoặc xuất phát từ các tình huống, sự cố thấp hơn do không kiểm soát được và phát triển theo xu hướng ngày càng xấu đi một cách nghiêm trọng. Khi mức độ nguy hiểm vượt quá khả năng ứng phó của Ban chỉ đạo ứng phó sự cố cấp tỉnh, UBND tỉnh sẽ công bố sự cố hóa chất cấp quốc gia (cấp 3) và kịp thời báo cáo để Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn trực tiếp chỉ đạo, Chính phủ, Bộ  và các các cơ quan liên quan phối hợp tổ chức ứng phó.

2. Quy trình và giải pháp thông tin, tiếp nhận và xử lý thông tin; phương thức thông báo sự cố trên các phương tiện thông tin đại chúng:

a. Khi có sự cố xảy ra, quy trình thông tin, tiếp nhận và xử lý thông tin sự cố được tiến hành như sau:

- Nhân viên cơ sở khi phát hiện sự cố ngay lập tức tổ chức ứng phó sự cố và thông báo cho Ban ứng phó sự cố cấp cơ sở.

- Ban ứng phó sự cố cấp cơ sở báo cho Thường trực Ban chỉ đạo ứng phó sự cố cấp tỉnh (Sở Công Thương) các nội dung về tình hình sự cố theo quy định, đồng thời tổ chức triển khai hoạt động ứng phó sự cố; Thường trực Ban chỉ đạo ứng phó sự cố cấp tỉnh ghi nhận thông tin vào sổ trực ban.

- Khi sự cố nằm ngoài tầm ứng phó của cấp cơ sở, Ban ứng phó sự cố cấp cơ sở báo cho Thường trực Ban chỉ đạo ứng phó sự cố cấp tỉnh để được hỗ trợ.

- Khi nhận được yêu cầu hỗ trợ khẩn cấp, Thường trực Ban chỉ đạo ứng phó sự cố cấp tỉnh (Sở Công Thương) báo cáo ngay cho Trưởng ban chỉ đạo ứng phó và lập tức tập hợp, huy động lực lượng, phương tiện thực hiện việc ứng phó. Nếu khả năng ứng phó vượt quá tầm của tỉnh, Ban chỉ đạo ứng phó sự cố cấp tỉnh sẽ liên hệ với các tỉnh, thành lân cận, các Bộ, ngành, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn để được hỗ trợ về nhân lực và phương tiện ứng phó sự cố.

b. Trong quá trình ứng phó sự cố, phương thức thông báo sự cố hóa chất trên các phương tiện thông tin đại chúng được thực hiện như sau:

- Thông tin về sự cố và ứng phó sự cố được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng bởi Trưởng ban Ban chỉ đạo/Trưởng ban Thông tin liên lạc.

- Nội dung thông tin về sự cố hóa chất bao gồm:

Thông tin về sự cố môi trường do rò rỉ, tràn đổ, cháy nổ hóa chất: Nguồn và nguyên nhân gây ra sự cố, tên và đặc tính của hóa chất, ước tính quy mô sự cố, phạm vi tác động; diễn biến sự cố, hướng gió hiện tại, khu vực bị ảnh hưởng, mức độ cảnh báo…;

Các chủ trương, mệnh lệnh, chỉ thị về ứng phó và khắc phục hậu quả sự cố do rò rỉ, tràn đổ, cháy nổ hóa chất của Tỉnh.

- Lực lượng truyền thông thông tin chủ đạo về sự cố: Bưu điện, Đài phát thanh và Truyền hình Bình Dương, Đài phát thanh và Truyền hình cấp huyện, Đài phát thanh cấp xã, Báo Bình Dương và các Công ty viễn thông hoạt động trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phổ biến thông tin được cung cấp đến người dân.

- Phương thức thông tin: tin nhắn điện thoại, fax, email, bản tin, phóng sự, loa truyền thanh tại địa phương…

3. Sơ đồ quy trình ứng phó và khắc phục hậu quả sau sự cố hóa chất.

4. Xây dựng các kịch bảng, tình huống sự cố hóa chất lớn có thể và phương án ứng phó.

Các kịch bản sự cố hóa chất lớn (cấp 2 trở lên) có thể được xác định bởi 03 tình huống điển hình dựa vào tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh như sau:

+ Tình huống xảy ra sự cố tràn đổ, rò rỉ hóa chất độc có khả năng ảnh hưởng trên phạm vị rộng.

+ Tình huống xảy ra sự cố tràn đổ, rò rỉ đối hóa chất ăn mòn.

+ Tình huống xảy ra sự cố rò rỉ, tràn đổ chất thải trên đường vận chuyển.

IV. Tình huống xảy ra sự cố tràn đổ, rò rỉ hóa chất độc có khả năng ảnh hưởng trên phạm vị rộng (Giả định tình huống sự cố đối với khí amoniac khan)

1. Mô tả chung.

Amoniac khan được sử dụng nhiều trong các ngành sản xuất như: tôn thép (Các Công ty: Tôn Hoa Sen, Đại Thiên Lộc, Tôn Nam Kim, Tôn Đông Á), chế biến mủ cao su (Cao su Dầu Tiếng, Cao su Phước Hòa), thực phẩm (Sữa Vinamilk, Nhà mày nước đá Dĩ An), kho bảo quản lạnh (Công Ty TNHH Swire Cold Storage Việt Nam). Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có sử dụng Amoniac khan  được hóa lỏng chứa trong bồn áp lực. Khi sự cố về bồn chứa gây rò rỉ, khí amoniac tùy theo mức độ rò rỉ và hướng gió có thể gây ảnh hưởng trong phạm vi rộng. Khí amoniac là loại khí độc, khi hít phải có thể gây nguy hiểm đến sức khỏe, tình trạng xâu nhất có thể gây tử vong.

2. Hậu quả, phạm vi tác động, mức độ tác động đến con người, môi trường khi rò rỉ Amoniac.

Amoniac khan khi bị phát tán vào môi trường rất dễ hình thành đám mây khí Amoniac có mùi khai khó chịu. Tùy thuộc vào nồng độ của Amoniac trong không khí cũng như thời gian tiếp xúc sẽ ảnh hưởng đến con người, môi trường ở mức độ khác nhau. Khác với các sự cố gây cháy nổ, sự cố rò rỉ khí độc thường gây ra một phạm vi ảnh hưởng lớn hơn nhiều.

Ảnh hưởng cụ thể của Amoniac đối với con người Amoniac là một chất kích thích, ăn mòn da, đường hô hấp, mắt và màng nhầy. Nó có thể gây bỏng nặng cho mắt, phổi và da.

Giả định tại Công ty Cổ phần Tôn Hoa Sen ở Khu Công nghiệp Sóng Thần 2, thị xã Dĩ An có hoạt động tồn trữ và sử dụng bồn Amoniac khan dung tích 20 m3 bị sự cố thủng bồn chứa làm rò rỉ  ra bên ngoài môi trường khoảng 10 tấn Amoniac khan, phát tán theo hướng gió Tây Nam, kết quả mô phỏng theo mô hình Aloha cho kết quả như sau:

Hinh 1: Kết quả chạy mô hình Aloha sự cố rò khỉ khí Amoniac khan tại Công ty Cổ phần Tôn Hoa Sen – KCN Sóng Thần 2, Dĩ An

- Trong phạm vi khoảng cách 1.1 km theo hướng gió: Với nồng độ AEGL-3 trên 1100 ppm trong vòng 60 phút tác động rất mạnh, có thể làm chết người nếu không được cấp cứu kịp thời.

- Trong phạm vi khoảng cách 3.7 km theo hướng gió: Với nồng độ AEGL-2 trên 160 ppm trong vòng 60 phút tác động rất mạnh, có thể gây tổn hại đến sức khỏe, phải sơ tán tạm thời hay dài.

- Trong phạm vi khoảng cách lớn hơn 10 km theo hướng gió: Với nồng độ AEGL-1 trên 30 ppm trong vòng 60 phút gây khó chịu, có mùi, kích thích da, mắt như là tác động nhất thời không để lại di chứng.

3. Phương án ứng phó.

- Bước 1: Nhân viên của cơ sở ngay lập tức triển khai việc trang bị các trang thiết bị bảo hộ lao động cho bản thân và thông báo sự cố theo quy trình như quy định ở mục a) nêu trên.

< > Bước 2: Ban ứng phó sự cố cơ sở tổ chức ứng phó theo phương án đã được phê duyệt trong đó ưu tiên tiến hành cô lập hóa chất trong khả năng cho phép như bịt các lỗ rò rỉ, tràn đổ, đồng thời triển khai triển khai việc cách ly khu vực sự cố và bố trí các biển cảnh báo. Xác định hướng gió tại thời điểm hiện tại; b. Cảnh sát giao thông:

Chặn các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ,  không cho người không có nhiệm vụ di chuyển về khu vực xảy ra sự cố.

c. Sở Công Thương:

Tham mưu cho Trưởng ban chỉ đạo các phương án, kế hoạch ứng cứu phù hợp đối với loại hóa chất xảy ra sự cố.

d. Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy:

- Sử dụng trang phục bảo hộ cá nhân phù hợp đảm bảo không bị phơi nhiễm Amoniac đạt các tiêu chuẩn về an toàn như mắt kính, mặt nạ có thiết bị thở...để tiếp cận hiện trường.

- Lực lượng cứu hộ cứu nạn tiến hành tìm kiếm nạn nhân (nếu có) tại hiện trường sự cố;    

- Lực lượng Cảnh sát PCCC của tỉnh được trang bị xe cứu hỏa và trang thiết bị chữa cháy có khí độc tổ chức dập khí, chữa cháy theo phương án của Cảnh sát PCCC.

- Chịu trách nhiệm chỉ huy chữa cháy với sự tư vấn của Sở Công Thương và chỉ huy chữa cháy tại cơ sở.

- Phân bổ lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp và các lực lượng chữa cháy hỗ trợ sao cho phù hợp với tình hình thực tế.

- Sau khi ứng cứu xong yêu cầu kiểm tra lại hiện trường và điều tra nguyên nhân xảy ra sự cố.

4. Những lưu ý khi ứng phó sự cố rò rỉ Amoniac.

  • Lực lượng ứng phó phải được trang bị mặt nạ có thiết bị thở để tránh hít phải khí độc
  • Amoniac là chất dễ cháy ở nồng độ 15 -28% thể tích không khí
  • Có thể sử dụng vòi phun nước, sương mù, để làm giảm lượng hơi amoniac trong không khí

a. Lực lượng Quân đội: xử lý khí độc, cứu người theo chỉ đạo của chỉ huy, tiêu tẩy hiện trường, lập điểm làm sạch người, thiết bị ra khỏi vùng đỏ.

- Lực lượng trinh sát (là các cán bộ đã qua đào tạo chuyên môn về hóa chất – nếu chưa có lực lượng này, đơn vị cần có kế hoạch nâng cao năng lực về ứng phó sự cố hóa chất) khoanh vùng khu nhiễm độc: ít nhất 2 xe trinh sát phóng xạ hóa học, được trang bị khí tài cá nhân đầy đủ, sử dụng các loại máy phát hiện và xác định nồng độ hơi, hóa chất độc công nghiệp. Trên cơ sở dự đoán, khu vực có nguy cơ nhiễm độc do lan truyền, do BCH Tìm kiếm cứu nạn cung cấp, lực lượng hóa học chuyên môn có nhiệm vụ xác định cụ thể vùng nhiễm độc thực tế để làm cơ sở cho quá trình ứng phó và xây dựng phương án khắc phục hậu quả. Phương án trinh sát cụ thể như sau:

+ Phát hiện khoanh vùng nhiễm độc, xác định đến đâu cắm cờ đến đó và ghi lên phiếu thời gian, nồng độ nhiễm.

+ Xác định mức độ nhiễm độc nguy hiểm tại các điểm quan trọng (khu đông dân, khu tập trung các lực lượng tham gia, vị trí chỉ huy…)

Nhiệm vụ trinh sát hóa học được thực hiện liên tục trong suốt quá trình ứng phó, nhằm xác định vùng nhiễm độc nguy hiểm thực tế với các mức độ nguy hiểm khác nhau; các khu vực an toàn… đồng thời trinh sát kiểm tra nhiễm độc cho người ứng cứu, giúp người chỉ huy nắm chắc tình hình nhiễm độc trên địa bàn, để có các quyết định ứng phó kịp thời chính xác.

- Xác định phạm vi ảnh hưởng, tính chất nguy hiểm của hóa chất, dự báo các tình huống diễn biến có thể xảy ra, hỗ trợ kỹ thuật, đầu mối liên lạc

b. Lực lượng Y tế: kiểm tra sức khỏe toàn bộ người ra khỏi khu vực chịu ảnh hưởng, đặt điểm sơ cứu hiện trường.

< >Lưu ý khi cấp cứu nạn nhân phơi nhiễm amoniac

Các con đường phơi nhiễm chính

·Hô hấp
  • Hít thở phải Amoniac có nguy cơ bỏng mũi họng và khí quản, phù nề cuống phổi và phế nang,  phá hủy đường hô hấp dẫn đến suy hô hấp hay tổn thương. Ngưỡng mùi Amoniac rất thấp có thể nhận biết được sự hiện diện của Amoniac ngay khi nồng độ rất nhỏ (ngưỡng mùi = 5 ppm; OSHA PEL = 50 ppm). Ở nồng độ nhỏ, Amoniac gây tổn thương khứu giác một cách từ nên rất khó phát hiện khi tiếp xúc kéo dài.
  • Trẻ em có khả năng chịu được cùng mức độ phơi nhiễm với người lớn, đôi khi có thể chịu được liều lớn hơn do tỷ lệ diện tích bề mắt phổi so với trọng lượng cơ thể của trẻ em lớn hơn. Ngoài ra, trẻ em có thể được tiếp xúc với nồng độ cao hơn so với người lớn trong cùng một vị trí do chúng thấp hơn vì amoniac nhẹ hơn không khí.
·Tiếp xúc với da hoặc mắt
  • Mức độ ảnh hưởng tùy thuộc vào thời gian phơi nhiễm và nồng độ của dạng khí hoặc lỏng. Ở dạng sương rất dễ gây kích ứng mắt và mũi ngay cả ở nồng độ 100ppm. Ở nồng độ cao hơn có thể gây tổn thương mắt nghiêm trọng. Tiếp xúc với dung dịch amoniac đặc (25%) có nguy cơ tổn thương nghiêm trọng do ăn mòn bao gồm: bỏng da, tổn thương mắt, mù lòa. Dấu hiệu bị tổn thương mắt chỉ có thể nhận biết đầy đủ sau 1 tuần kể từ khi bị thương. Tiếp xúc với amoniac hóa lỏng có nguy cơ bị bỏng lạnh.
  • Trẻ em nhạy cảm với hóa chất độc  phơi nhiễm qua da hơn người trưởng thành do tỷ lệ da trên trọng lượng cơ thể của trẻ em lớn hơn của người trưởng thành.
·Tiêu hóa
  • Mặc dù rất ít gặp, nhưng amoniac có thể gây tổn thương miệng, họng và dạ dày. Nuốt phải amoniac thường không dẫn đến ngộ độc toàn thân.

V. Tình huống xảy ra sự cố tràn đổ, rò rỉ đối hóa chất ăn mòn (Giả định tình huống sự cố đối với các loại axit vô cơ)

1. Mô tả chung.

Các loại axit vô cơ (HCl, H2SO4...) được sử dụng nhiều trong các ngành sản xuất như: Ắc quy (điển hình là Các Công ty: Ắc quy GS, Wuntaix, Sheng Chang), sản xuất PAC (Lautan Luas), Tôn thép (Tôn Hoa Sen, Đại Thiên Lộc, Tôn Nam Kim, Tôn Đông Á, SunSteel), và các doanh nghiệp có hoạt động xử lý nước thải. Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có sử dụng axit vô cơ thường được bảo quản trong các bồn composite có thể tích lớn. Khi sự cố về bồn chứa, đường ống hoặc sự cố trong quá trình xuất, nhập, sử dụng hóa chất có thể gây rò rỉ, tràn đổ gây nguy hiểm đến sức khỏe và tính mạng con người.

2. Hậu quả, phạm vi tác động, mức độ tác động đến con người, môi trường khi rò rỉ, tràn đổ axit.

Đối với việc axit bị tràn đổ với một khối lượng lớn. Nếu thâm nhập vào môi trường thì nó gây ảnh hưởng trên một phạm vi rộng lớn và rất nghiêm trọng đến môi trường đất, nguồn nước và ảnh hưởng nghiêm trong đến sức khỏe con người như bỏng da, bỏng mắt, gây kích ứng và suy đường hô hấp…

3. Phương án ứng phó.

< > Bước 1: Nhân viên của cơ sở ngay lập tức triển khai việc trang bị các trang thiết bị bảo hộ lao động cho bản thân và thông báo sự cố theo quy trình như quy định ở mục a) nêu trên. Bước 2: Ban ứng phó sự cố cơ sở tổ chức ứng phó theo phương án đã được phê duyệt trong đó ưu tiên tiến hành cô lập nguồn thải trong khả năng cho phép như bịt các lỗ rò rỉ, tràn đổ, đồng thời triển khai triển khai việc cách ly khu vực sự cố và bố trí các biển cảnh báo. Xác định hướng gió tại thời điểm hiện tại;

Những lưu ý khi ứng phó sự cố rò rỉ, tràn đổ axit

  • Sử dụng trang phục bảo hộ cá nhân phù hợp đảm bảo không bị phơi nhiễm axit đạt các tiêu chuẩn về an toàn như quần áo liền chống axit, mắt kính, mặt nạ có thiết bị thở.
  • Axit là chất ăn mòn mạnh, có thể làm bỏng da nghiêm trọng tùy theo nồng độ, do đó không được tiếp xúc trực tiếp với hóa chất này
  • Cần có biện pháp ngăn chặn axit xâm nhập vào hệ thống cống rãnh, nguồn nước, tầng hầm hoặc các khu vực hạn chế khác;
  • Tiêu tẩy, trung hòa axit sau sự cố bằng NaHCO3 loãng hoặc xà phòng

đ. Lực lượng Quân đội: xử lý khí độc, cứu người theo chỉ đạo của chỉ huy, tiêu tẩy hiện trường, lập điểm làm sạch người, thiết bị ra khỏi vùng đỏ.

- Lực lượng trinh sát (là các cán bộ đã qua đào tạo chuyên môn về hóa chất – nếu chưa có lực lượng này, đơn vị cần có kế hoạch nâng cao năng lực về ứng phó sự cố hóa chất) khoanh vùng khu nhiễm độc: ít nhất 2 xe trinh sát phóng xạ hóa học, được trang bị khí tài cá nhân đầy đủ, sử dụng các loại máy phát hiện và xác định nồng độ hơi, hóa chất độc công nghiệp. Trên cơ sở dự đoán, khu vực có nguy cơ nhiễm độc do lan truyền, do BCH Tìm kiếm cứu nạn cung cấp, lực lượng hóa học chuyên môn có nhiệm vụ xác định cụ thể vùng nhiễm độc thực tế để làm cơ sở cho quá trình ứng phó và xây dựng phương án khắc phục hậu quả. Phương án trinh sát cụ thể như sau:

+ Phát hiện khoanh vùng nhiễm độc, xác định đến đâu cắm cờ đến đó và ghi lên phiếu thời gian, nồng độ nhiễm.

+ Xác định mức độ nhiễm độc nguy hiểm tại các điểm quan trọng (khu đông dân, khu tập trung các lực lượng tham gia, vị trí chỉ huy…)

Nhiệm vụ trinh sát hóa học được thực hiện liên tục trong suốt quá trình ứng phó, nhằm xác định vùng nhiễm độc nguy hiểm thực tế với các mức độ nguy hiểm khác nhau; các khu vực an toàn… đồng thời trinh sát kiểm tra nhiễm độc cho người ứng cứu, giúp người chỉ huy nắm chắc tình hình nhiễm độc trên địa bàn, để có các quyết định ứng phó kịp thời chính xác.

- Xác định phạm vi ảnh hưởng, tính chất nguy hiểm của hóa chất, dự báo các tình huống diễn biến có thể xảy ra, hỗ trợ kỹ thuật, đầu mối liên lạc

e. Lực lượng Y tế: kiểm tra sức khỏe toàn bộ người ra khỏi khu vực chịu ảnh hưởng, đặt điểm sơ cứu hiện trường.

g. Sở Tài nguyên và Môi trường: kiểm tra, giám sát hóa chất tràn đổ bị ngấm vào đất, nguồn nước

< >Lưu ý khi cấp cứu nạn nhân khi bị sự cố đối với axit

  • Tiếp xúc mắt: Kiểm tra và tháo bỏ kính sát tròng. Trong trường hợp tiếp xúc, ngay lập tức rửa mắt với nhiều nước trong vòng ít nhất 15 phút. Có thể sử dụng nước lạnh . Chăm sóc y tế ngay lập tức.
  • Tiếp xúc da: Trong trường hợp tiếp xúc, ngay lập tức rửa da với nhiều nước trong ít nhất 15 phút trong lúc đó thay quần áo và giày bị ô nhiễm. Phủ da bị kích thích với chất làm mềm. Có thể sử dụng nước lạnh .Giặt sạch quần áo trước khi tái sử dụng. Triệt để làm sạch giày trước khi tái sử dụng. Chăm sóc y tế ngay lập tức.
  • Tiếp xúc da nghiêm trọng: Rửa sạch với xà phòng thuốc tẩy uế và phủ lớp da bị ô nhiễm với kem chống vi khuẩn. Tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức. 4. Hít phải: Nếu hít vào, chuyển đến nơi không khí trong lành. Nếu không thể thở, hô hấp nhân tạo. Nếu thở khó khăn, cung cấp oxygen. Chăm sóc y tế ngay lập tức.
  • Ảnh hưởng nghiêm trọng qua đường hô hấp: Sơ tán các nạn nhân đến một khu vực an toàn càng sớm càng tốt. Nới lỏng quần áo ở cổ áo, cà vạt, thắt lưng hoặc dây thắt lưng. Nếu thở khó khăn, cung cấp oxy. Nếu nạn nhân không thở, thực hiện hô hấp nhân tạo. Chú ý: Nó có thể gây nguy hiểm cho người thực hiện hô hấp nhân tạo khi vật liệu hít phải là độc hại, lây nhiễm hay ăn mòn. Tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức.
  • Sự nuốt : Không được gây nôn trừ khi được thực hiện bởi nhân viên y tế. Không bao giờ cung cấp cho bất cứ điều gì vào miệng nạn nhân bất tỉnh. Nới lỏng quần áo ở cổ áo, cà vạt, thắt lưng hoặc dây thắt lưng.
  • Chăm sóc y tế nếu các triệu chứng xuất hiện

2. Tình huống xảy ra sự cố rò rỉ, tràn đổ hóa chất trên đường vận chuyển (Giả định tình huống sự cố đối với các loại axit vô cơ)

a. Mô tả chung.

Hóa chất được cung cấp đến các doanh nghiệp hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh chủ yếu là vận chuyển bằng phương tiện cơ giới đường bộ. Do đó, nguy cơ xảy ra sự cố rò rỉ, tràn đổ, cháy nổ hóa chất trong quá trình vận chuyển là rất lớn.  Khi  xảy ra sự cố trong quá trình vận chuyển sẽ gây rò rỉ, tràn đổ gây nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng con người, an toàn giao thông và trật tự xã hội.

b. Hậu quả, phạm vi tác động, mức độ tác động đến con người, môi trường khi rò rỉ, tràn đổ axit trên đường vận chuyển.

Đối với việc axit bị tràn đổ trong quá trình vận chuyển sẽ gây ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến môi trường đất, nguồn nước, gây tai nạn cho người tham gia giao thông  và ảnh hưởng nghiêm trong đến sức khỏe con người như bỏng da, bỏng mắt, gây kích ứng và suy đường hô hấp…

c. Phương án ứng phó.

< > Bước 1: Lái xe, áp tải, phụ xe trên phương tiện (sau đây gọi là chủ phương tiện) ngay lập tức triển khai việc trang bị các trang thiết bị bảo hộ lao động cho bản thân và thông báo sự cố theo quy trình như quy định ở mục a) nêu trên. Bước 2: Chủ phương tiện tiến hành cô lập hóa chất trong khả năng cho phép như bịt các lỗ rò rỉ, tràn đổ, đồng thời triển khai triển khai việc cách ly khu vực sự cố và bố trí các biển cảnh báo. Xác định hướng gió tại thời điểm hiện tại.* Sở Công Thương:

Tham mưu cho Trưởng ban chỉ đạo các phương án, kế hoạch ứng cứu phù hợp đối với loại hóa chất xảy ra sự cố

* Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy:

- Sử dụng trang phục bảo hộ cá nhân phù hợp đảm bảo không bị phơi nhiễm axit đạt các tiêu chuẩn về an toàn như quần áo liền chống axit, mắt kính, mặt nạ có thiết bị thở...để tiếp cận hiện trường.

- Lực lượng Cảnh sát PCCC của tỉnh được trang bị xe cứu hỏa triển khai vòi và lăng phun nước, kết nối với họng cấp nước chữa cháy sẵn có của cơ sở để tiến hành phun nước nhằm giảm mức độ bay hơi của axit.

- Hấp thụ axit tràn đổ bằng đất khô, cát khô hoặc các chất trơ khác;

- Chịu trách nhiệm chỉ huy ứng phó với sự tư vấn Sở Công Thương

- Phân bổ lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp và các lực lượng chữa cháy hỗ trợ sao cho phù hợp với tình hình thực tế.

- Sau khi ứng cứu xong yêu cầu kiểm tra lại hiện trường và điều tra nguyên nhân xảy ra sự cố.

* Những lưu ý khi ứng phó sự cố rò rỉ, tràn đổ axit.

  • Sử dụng trang phục bảo hộ cá nhân phù hợp đảm bảo không bị phơi nhiễm axit đạt các tiêu chuẩn về an toàn như quần áo liền chống axit, mắt kính, mặt nạ có thiết bị thở.
  • Axit là chất ăn mòn mạnh, có thể làm bỏng da nghiêm trọng tùy theo nồng độ, do đó không được tiếp xúc trực tiếp với hóa chất này
  • Cần có biện pháp ngăn chặn axit xâm nhập vào hệ thống cống rãnh, nguồn nước, tầng hầm hoặc các khu vực hạn chế khác;
  • Tiêu tẩy, trung hòa axit sau sự cố bằng NaHCO3 loãng hoặc xà phòng

* Quân đội: xử lý khí độc, cứu người theo chỉ đạo của chỉ huy, tiêu tẩy hiện trường, lập điểm làm sạch người, thiết bị ra khỏi vùng đỏ.

- Lực lượng trinh sát (là các cán bộ đã qua đào tạo chuyên môn về hóa chất – nếu chưa có lực lượng này, đơn vị cần có kế hoạch nâng cao năng lực về ứng phó sự cố hóa chất) khoanh vùng khu nhiễm độc: ít nhất 2 xe trinh sát phóng xạ hóa học, được trang bị khí tài cá nhân đầy đủ, sử dụng các loại máy phát hiện và xác định nồng độ hơi, hóa chất độc công nghiệp. Trên cơ sở dự đoán, khu vực có nguy cơ nhiễm độc do lan truyền, do BCH Tìm kiếm cứu nạn cung cấp, lực lượng hóa học chuyên môn có nhiệm vụ xác định cụ thể vùng nhiễm độc thực tế để làm cơ sở cho quá trình ứng phó và xây dựng phương án khắc phục hậu quả. Phương án trinh sát cụ thể như sau:

+ Phát hiện khoanh vùng nhiễm độc, xác định đến đâu cắm cờ đến đó và ghi lên phiếu thời gian, nồng độ nhiễm.

+ Xác định mức độ nhiễm độc nguy hiểm tại các điểm quan trọng (khu đông dân, khu tập trung các lực lượng tham gia, vị trí chỉ huy…)

Nhiệm vụ trinh sát hóa học được thực hiện liên tục trong suốt quá trình ứng phó, nhằm xác định vùng nhiễm độc nguy hiểm thực tế với các mức độ nguy hiểm khác nhau; các khu vực an toàn… đồng thời trinh sát kiểm tra nhiễm độc cho người ứng cứu, giúp người chỉ huy nắm chắc tình hình nhiễm độc trên địa bàn, để có các quyết định ứng phó kịp thời chính xác.

- Xác định phạm vi ảnh hưởng, tính chất nguy hiểm của hóa chất, dự báo các tình huống diễn biến có thể xảy ra, hỗ trợ kỹ thuật, đầu mối liên lạc

* Lực lượng Y tế: kiểm tra sức khỏe toàn bộ người ra khỏi khu vực chịu ảnh hưởng, đặt điểm sơ cứu hiện trường.

* Sở Tài nguyên và Môi trường: kiểm tra, giám sát hóa chất tràn đổ bị ngấm vào đất, nguồn nước

* Lưu ý khi cấp cứu nạn nhân khi bị sự cố đối với axit.

  • Sử dụng trang phục bảo hộ cá nhân phù hợp đảm bảo không bị phơi nhiễm axit đạt các tiêu chuẩn về an toàn như quần áo liền chống axit, mắt kính, mặt nạ có thiết bị thở.
  • Axit là chất ăn mòn mạnh, có thể làm bỏng da nghiêm trọng tùy theo nồng độ, do đó không được tiếp xúc trực tiếp với hóa chất này
  • Cần có biện pháp ngăn chặn axit xâm nhập vào hệ thống cống rãnh, nguồn nước, tầng hầm hoặc các khu vực hạn chế khác;
  • Tiêu tẩy, trung hòa axit sau sự cố bằng NaHCO3 loãng hoặc xà phòng

 

3. Tình huống xảy ra sự cố rò rỉ khí độc trên đường vận chuyển (Giả định tình huống sự cố đối với các loại khí Amonic khan và khí Clo)

* Phương án ứng phó như sau:

   - Cô lập xung quanh khu vực xảy ra sự cố với bán kính là 500m, khu vực cần giám sát, bảo vệ người dân có chiều dài là 3km tính từ tâm vị trí xảy ra sự cố và chiều rộng là 3km tính từ tâm vị trí xảy ra sự cố về hai phía.

  - Dùng bình xịt nước làm mát thùng chứa. Dập tắt đám cháy bằng cách sử dụng các vật liệu phù hợp.

  - Trường hợp xảy ra cháy: Dập tắt đám cháy bằng cách sử dụng vật liệu không cháy hoác khó cháy. Làm mát tất cả các bình chứa bằng một lượng nước lớn. Phun nước từ xa nếu có thể.

  Trong quá trình ứng cứu cần sử dụng bình dưỡng khí với chế độ áp suất dương phù hợp và mặt nạ kín mặt.

  - Trường hợp không xảy ra cháy:  Có nguy cơ phát sinh khí độc. Ngăn chặn phát thải dòng khí nếu có thể. Mang kính bảo hộ, bình dưỡng khí, và quần áo bảo hộ bằng cao su (kể cả găng tay).

  Vận chuyển hóa chất bằng đường bộ hay đường thủy luôn tiềm ẩn nhiều nguy cơ xảy ra sự cố hóa chất. Các biện pháp xử lý đối với từng hóa chất cụ thể cần phải tham khảo kỹ trong Phiếu an toàn hóa chất (MSDS). MSDS là giấy tờ bắt buộc và luôn sẵn có trong quá trình vận chuyển.

          4. Quy trình khắc phục hậu quả sau sự cố rò rỉ, tràn đổ hóa chất:

 Quy trình kết thúc hoạt động ứng phó sự cố được tiến hành khi nguồn gây rò rỉ, tràn đổ, cháy nổ hóa chất đã được khống chế (không phát sinh hóa chất), và các hậu quả từ sự cố rò rỉ, tràn đổ, cháy nổ, phát tán hóa chất ra môi trường không khí, đất, nước… đã được kiểm soát triệt để. Công tác khắc phục hậu quả sau sự cố được tiến hành theo các bước sau:

- Bước 1: Căn cứ vào đặc tính hóa chất đưa ra phương án thu gom, vận chuyển, xử lý và chỉ đạo cơ sở gây ra sự cố hoặc huy động đơn vị chuyên ngành xử lý hóa chất triển khai thực hiện.

- Bước 2: Phối hợp với cơ sở gây sự cố hoặc đơn vị chuyên ngành xử lý hóa chất được huy động tổ chức tẩy độc, phục hồi môi trường tại khu vực bị ô nhiễm do sự cố gây ra (nếu có).

- Bước 3: Ban chỉ đạo ứng phó sự cố thành lập Hội đồng kiểm tra đánh giá thiệt hại tiến hành đánh giá mức độ ảnh hưởng, phạm vi bị ảnh hưởng và mức độ thiệt hại (tính mạng và sức khỏe; tài sản; môi trường) do sự cố gây ra.

- Bước 4: Hội đồng kiểm tra đánh giá thiệt hại tổ chức đối thoại và thống nhất với cơ sở gây ra sự cố phương thức và cách thức tiến hành bồi thường thiệt hại (nếu có). Trên cơ sở phương án được thống nhất, cơ sở để xảy ra sự cố tiến hành tổ chức bồi thường theo quy định.

- Bước 5: Căn cứ nguyên nhân gây ra sự cố và các yếu tố liên quan, xác định mức độ vi phạm các qui định về bảo vệ môi trường và xử lý cơ sở gây ra sự cố theo quy định.

- Bước 6: Phối hợp với các đơn vị chuyên môn tổ chức thực hiện giám sát chất lượng môi trường sau sự cố (nếu có).

Tham khảo thêm các tình huống điển hình và biện pháp xử lý sự cố trong quá trình vận chuyển tại Phụ lục 4

VI. KẾ HOẠCH KIỂM TRA, CHUẨN BỊ ỨNG PHÓ VÀ PHÂN CÔNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Kế hoạch kiểm tra, giám sát nguồn nguy cơ xảy ra sự cố.

Việc vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ phải thực hiện các quy định của Nghị định số 104/2009/NĐ-CP ngày 09/11/2009 của Chính phủ quy định danh mục hàng nguy hiểm và vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và các quy định khác có liên quan.

Các nguồn nguy cơ xảy ra sự cố hóa chất là các điểm tồn trữ tại các tổ chức hoạt động hóa chất, việc giám sát các nguồn nguy cơ xảy ra sự cố hóa chất thực hiện qua công tác kiểm tra thường xuyên, đột xuất các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh cất giữ và sử dụng hóa chất thực hiện xây dựng, thực hiện nội dung kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo quy định. Hàng năm rà soát, cập nhật thông tin các cơ sở hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh để xây dựng các giải pháp phòng ngừa sự cố và lập kế hoạch kiểm tra giám sát nguy cơ xảy ra sự cố phù hợp với từng thời kỳ, từng giai đoạn cụ thể.

2. Kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra.

Định kỳ hàng năm, Sở Công Thương lập kế hoạch và thực hiện thanh tra, kiểm tra tuân thủ pháp luật về hóa chất tại các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh; kiểm tra tính sẵn sàng để ứng phó với sự cố hóa chất, lực lượng và vật tư, trang thiết bị, dụng cụ dùng để ứng phó sự cố hóa chất tại cơ sở.

3. Kế hoạch chuẩn bị ứng phó sự cố.

a. Nguồn nhân lực ứng phó sự cố.

- Nguồn nhân lực tại các cơ sở do chủ cơ sở có trách nhiệm xây dựng, đào tạo đội ngũ nhân sự phục vụ cho công tác ứng phó sự cố tại cơ sở.

- Các sở, ngành có liên quan có trách nhiệm bố trí, phân công cán bộ phụ trách công tác ứng phó sự cố hóa chất.

- Lực lượng ứng phó sự cố của tỉnh Bình Dương được xây dựng và phát triển trên cơ sở lực lượng PCCC từ cấp tỉnh đến cấp địa phương, cơ sở.

Trong đó, quan tâm thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực con người trong hoạt động ứng phó sự cố hóa chất, như:

+ Tổ chức khóa đào tạo chuyên sâu về ứng cứu sự cố hóa chất.

+ Sở Y tế lên kế hoạch cho cán bộ y tế được huấn luyện, diễn tập về ứng cứu nạn nhân nhiễm độc hóa chất.

+ Sở Công Thương phối hợp Cảnh sát PCCC tỉnh tìm hiểu, tổ chức tham gia các khóa huấn luyện về ứng cứu sự cố hóa chất trong nước và nước ngoài.

+ Lực lượng cứu nạn, cứu hộ phải được huấn luyện thành thục kỹ năng cứu người trong sự cố cháy nổ hoá chất:

< >Kỹ thuật cứu người ra khỏi vùng nhiễm độc.Kỹ thuật cứu người ra khỏi vùng đang cháy và vùng có nguy cơ nổ.Kỹ thuật cứu người bị chôn vùi trong đống vật liệu xây dựng bị đổ sập do cháy nổ hóa chất.Kỹ thuật cứu nhiều người đang bị nạn trong các tình huống nêu trên.Kỹ thuật cứu người khi nạn nhân đang bị cháy vật lý và cháy hoá chất.Kỹ thuật cứu người bị ngộ độc cấp tính đối với từng loại hoá chất cháy nổ.Kỹ thuật sơ cứu nạn nhân bị bỏng vì ngọn lửa và bị bỏng hoá chất.Kỹ thuật tiêu tẩy chất độc cho mình và cho nạn nhân bị nhiễm độc (đối với từng loại hoá chất cụ thể ) trong và ngoài cơ thể.Kỹ thuật ngăn chặn, khống chế, kiểm soát và tiêu tẩy chất độc phát tán, lan ra môi trường xung quanh.Kỹ thuật tác nghiệp một mình và tác nghiệp hợp đồng với toàn đội hình chữa cháy, cứu hộ cứu nạn trong sự cố cháy nổ hoá chất.Các cơ sở có khả năng phát sinh sự cố có trách nhiệm đầu tư, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác ứng phó sự cố theo Kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố đã được phê duyệt;Căn cứ vào danh mục nhu cầu phương tiện, thiết bị ứng phó sự cố theo đề xuất của Cảnh sát PCCC tỉnh Bình Dương, Ban chỉ đạo ứng phó sự cố cấp tỉnh tiến hành đầu tư trang bị cho các lực lượng PCCC từ cấp tỉnh cho đến cấp xã nhằm đảm bảo sẵn sàng ứng phó khi có sự cố xảy ra.Các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan theo nhiệm vụ được phân công, hàng năm rà soát mua sắm trang thiết bị đáp ứng yêu cầu trong công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh.Xây dựng phát triển thêm hệ thống phòng cháy, chữa cháy, lắp đặt các trụ nước chữa cháy gần các khu vực trung tâm có khả năng xảy ra sự cố hóa chất cao. Bảo dưỡng công trình phòng cháy, chữa cháy thường xuyên đảm bảo tính sẵn sàng trong công tác phòng cháy, chữa cháy và sự cố hóa chất.Trưng dụng từ các doanh nghiệp có khả năng đáp ứng về phương tiện ứng phó sự cố hóa chất.Chương trình đào tạo ứng phó sự cố hóa chất phải đảm bảo các nội dung như: Các nguyên nhân gây ra sự cố, biện pháp khắc phục; các loại hóa chất độc hại có nguy cơ gây ô nhiễm nghiêm trọng và gây nguy hiểm cho cộng đồng; các khoảng cách cách ly cần thiết ứng với mỗi loại chất; các quy trình thông báo, ứng phó sự cố; và các nguyên tắc về công bố thông tin trong quá trình ứng phó sự cố.Khi có yêu cầu, Sở Công Thương, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cảnh sát PCCC, tổ chức đào tạo và tập huấn ứng phó sự cố cho các cán bộ, chiến sĩ, và các đối tượng có liên quan.Các cơ sở hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, vận chuyển, sử dụng, sản xuất và tồn chứa hóa chất có nguy cơ cao, có trách nhiệm tổ chức diễn tập ứng phó sự cố khi có yêu cầu với sự tham gia của các sở, ngành; Kinh phí diễn tập do cơ sở chi trả.Hàng năm, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch diễn tập phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh, gửi Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí thực hiện, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt và phân bổ vốn.Cảnh sát PCCC tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai phương án ứng phó sự cố hóa chất.Hàng năm, Cảnh sát PCCC tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức rà soát và cập nhật chỉnh sửa phương án ứng phó sự cố hóa chất cho phù hợp với tình hình phát triển của tỉnh Bình Dương.1. Nguyên tắc chung.

 

- Ban chỉ đạo ứng phó sự cố hóa chất là tổ chức phối hợp liên ngành do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, bao gồm các thành viên hoạt động kiêm nhiệm và có chuyên viên hoặc cơ quan giúp việc.

- Ban chỉ đạo ứng phó sự cố hóa chất là cơ quan đứng đầu, trực tiếp huy động toàn bộ nhân lực và vật lực trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác ứng phó, liên hệ phối hợp với các tỉnh thành lân cận để giải quyết các sự cố trên địa bàn tỉnh mà có khả năng gây tác động đến môi trường, kinh tế, xã hội của tỉnh lân cận hoặc các sự cố trên địa bàn tỉnh lân cận có khả năng gây ảnh hưởng đến môi trường, kinh tế, xã hội của tỉnh Bình Dương. Liên lạc với Chính phủ, Bộ, ngành và các cơ quan trực thuộc Bộ yêu cầu trợ giúp khi quy mô sự cố vượt quá tầm kiểm soát của tỉnh.

- Ban chỉ huy hiện trường là bộ phận trực tiếp chỉ huy ứng phó sự cố tại hiện trường, lựa chọn phương án ứng cứu, bố trí phân công các nguồn nhân lực, vật lực để ứng cứu sự cố và khắc phục sự cố trong thời gian ngắn nhất nhằm giảm thiểu tối đa các tác động đến môi trường, kinh tế, xã hội của tỉnh;

- Ban hậu cần là bộ phận cung cấp nhân lực, vật lực thuộc quyền quản lý của mình để hỗ trợ cho Ban chỉ huy hiện trường thực hiện công tác ứng phó sự cố;

- Ban thông tin liên lạc là bộ phận duy trì thông tin liên lạc trong quá trình ứng phó sự cố và cung cấp thông tin chính xác kịp thời đến người dân;

- Nguyên tắc hoạt động ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh hoạt động theo phương châm “4 tại chỗ” theo từng phương án ứng cứu cụ thể;

2. Trách nhiệm và cơ chế phối hợp.

a. Trưởng Ban chỉ đạo ứng phó sự cố hóa chất.

- Thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, hướng dẫn các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố; các cơ quan thông tin đại chúng xây dựng phương án, kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác ứng cứu sự cố; khắc phục hậu quả do sự cố gây ra và tìm kiếm cứu nạn nhằm phát triển ổn định kinh tế - xã hội, bảo vệ an toàn, tính mạng và tài sản của nhân dân trên địa bàn tỉnh.

- Đánh giá, rút kinh nghiệm công tác ứng phó sự cố, khắc phục hậu quả sự cố và công tác tìm kiếm cứu nạn hàng năm trong các lần diễn tập hoặc dựa trên việc giải quyết các sự cố xảy ra trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở đó rà soát lại nhiệm vụ, phương án và kế hoạch ứng cứu sự cố và tìm kiếm cứu nạn của tỉnh hàng năm, đảm bảo sát với thực tế và diễn biến của từng loại sự cố.

- Thực hiện việc xây dựng phương án, kế hoạch phối hợp với các tỉnh thành lân cận để giải quyết các sự cố trên địa bàn tỉnh mà có khả năng gây tác động đến môi trường, kinh tế, xã hội của tỉnh lân cận hoặc các sự cố trên địa bàn tỉnh lân cận có khả năng gây ảnh hưởng đến môi trường, kinh tế, xã hội của tỉnh Bình Dương.

- Liên lạc với Chính phủ, Bộ, ngành và các cơ quan trực thuộc Bộ yêu cầu trợ giúp khi quy mô sự cố vượt quá tầm kiểm soát của tỉnh;

-Xây dựng kế hoạch trang bị và kiểm tra phương tiện, trang thiết bị, vật tư… phục vụ công tác ứng phó sự cố, giảm nhẹ hậu quả và tìm kiếm cứu nạn. Chủ động và kịp thời chỉ đạo, điều động các lực lượng, phương tiện, vật tư để chi viện, ứng phó khi có tình huống đột xuất do sự cố để hạn chế thiệt hại đến mức thấp nhất; khắc phục hậu quả, sớm phục hồi sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật và ổn định đời sống nhân dân;

- Tổ chức tập huấn, diễn tập cho các lực lượng trực tiếp làm công tác ứng cứu sự cố, cứu hộ, cứu nạn và nhân dân trong vùng sự cố;

- Lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh kinh phí đầu tư trang thiết bị và kế hoạch chi hàng năm;

- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, sơ kết, tổng kết, và báo cáo đột xuất về công tác ứng cứu sự cố và tìm kiếm cứu nạn theo quy định.

b. Phó trưởng ban chỉ đạo thường trực: Giám đốc Sở Công Thương.

- Giúp Trưởng ban chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban chỉ đạo ứng phó sự cố, xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch, đánh giá rút kinh nghiệm, công tác ứng phó sự cố, khắc phục hậu quả sự cố và công tác tìm kiếm cứu nạn hàng năm trong các lần diễn tập hoặc dựa trên việc giải quyết các sự cố xảy ra trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở đó rà soát lại nhiệm vụ, phương án và kế hoạch ứng cứu sự cố và tìm kiếm cứu nạn của tỉnh hàng năm, đảm bảo sát với thực tế và diễn biến của từng loại sự cố;

- Tham mưu cho Trưởng ban chỉ đạo các phương án, kế hoạch ứng cứu sự cố hóa chất khi có sự cố tràn đổ hóa chất xảy ra;

- Trực tiếp chỉ đạo xây dựng và triển khai kế hoạch, phương án về ứng phó sự cố và khắc phục ô nhiễm sau sự cố do sản xuất hóa chất và sử dụng hóa chất trong phạm vi quản lý theo luật định;

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc ứng cứu sự cố môi trường do tràn đổ hóa chất dẫn đến việc phát tán hóa chất vào nguồn nước;

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc khắc phục ô nhiễm môi trường do hệ quả của việc tràn đổ, rò rỉ hóa chất;

- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị và cơ sở sản xuất nơi xảy ra sự cố để ứng cứu sự cố và khắc phục môi trường sau sự cố;

- Chủ trì và phối hợp với các Sở ngành lập kế hoạch ứng phó cụ thể, kỹ thuật ứng phó, thiết bị tham gia, phối hợp với các lực lượng và nhân dân trên địa bàn khắc phục sự cố;

- Phối hợp với các Sở, ngành, Hội chữ thập đỏ, các tổ chức chính trị xã hội,... trong việc cung cấp lượng thực, thực phẩm cho nhân dân trong vùng xảy ra sự cố khi phải sơ tán khỏi nơi sinh sống;

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, tổ chức huấn luyện, tập dượt để phòng ngừa, ứng phó sự cố;

- Trong thời gian xảy ra sự cố và giai đoạn khắc phục hậu quả phải có biện pháp quản lý lưu thông hàng hóa, điều hòa thị trường đặc biệt là lương thực, nhu yếu phẩm, vật liệu xây dựng…, kiên quyết xử lý các hành vi đầu cơ, nâng giá, lũng đoạn thị trường, gian lận thương mại và các hành vi khác vi phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh đối với khu vực xảy ra sự cố.

c. Phó trưởng ban chỉ đạo: Giám đốc Cảnh sát PCCC tỉnh.

- Là Trưởng ban chỉ huy hiện trường ứng phó sự cố;

- Tham mưu cho Trưởng ban chỉ đạo các phương án, kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất khi có sự cố cháy nổ xảy ra;

- Trực tiếp chỉ đạo xây dựng và triển khai kế hoạch và phương án về PCCC và ứng cứu sự cố khi có cháy nổ xảy ra; triển khai công tác phòng chống cháy nổ trong sự cố tràn đổ hóa chất;

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc khắc phục ô nhiễm môi trường sau sự cố cháy nổ;

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc ứng cứu sự cố hóa chất do cháy nổ dẫn đến việc tràn đổ dầu hoặc hóa chất vào nguồn nước;

- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố và cơ sở sản xuất nơi xảy ra sự cố để ứng cứu sự cố và khắc phục môi trường sau sự cố;

- Trực tiếp chỉ đạo công tác ứng phó sự cố cháy nổ quy mô vượt quá khả năng ứng phó của huyện, thị, thành phố; tham mưu và tham gia chỉ đạo công tác ứng phó sự cố cháy nổ trong quy mô lớn hoặc các sự cố cháy nổ có phạm vi ảnh hưởng lớn đến cộng đồng và môi trường;

- Xây dựng phương án đầu tư trang thiết bị, vật tư, phương tiện ứng phó sự cố và cứu hộ, cứu nạn trình Bộ Công an và Ủy ban nhân dân tỉnh (theo phân cấp) phê duyệt chủ trương để phân kỳ thực hiện. Thường xuyên kiểm tra và có kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa… các trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác ứng phó sự cố và tìm kiếm cứu nạn nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả trong quá trình tham gia giải quyết các tình huống sự cố và chi viện, hỗ trợ cho các đơn vị, địa phương khác khi có yêu cầu;

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, tổ chức huấn luyện, tập dượt để phòng ngừa, ứng phó sự cố;

- Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo về Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban chỉ đạo ứng phó sự cố tình hình, kết quả ứng cứu sự cố và khắc phục hậu quả.

d. Phó trưởng ban chỉ đạo: Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Phối hợp với Sở Công Thương, Cảnh sát PCCC, ứng cứu các sự cố cháy nổ, tràn đổ hóa chất dẫn đến ô nhiễm nguồn nước;

- Phối hợp với Cảnh sát PCCC trong việc khắc phục ô nhiễm môi trường sau sự cố cháy nổ; phối hợp với Công an tỉnh và Sở Giao thông Vận tải lên kế hoạch sơ tán dân ra khỏi vùng ảnh hưởng của sự cố;

- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị và cơ sở sản xuất nơi xảy ra sự cố để ứng cứu sự cố và khắc phục môi trường sau sự cố;

- Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị, thành phố, chủ động tổ chức tập huấn sử dụng phương tiện để nâng cao kỹ năng và hiệu quả trong công tác ứng cứu sự cố. Rà soát bổ sung, điều chỉnh và tổ chức thực tập, diễn tập các phương án ứng cứu sự cố và tìm kiếm cứu nạn nhằm ứng phó có hiệu quả khi xảy ra tình huống xấu…; tổ chức các lớp đào tạo, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao kỹ năng cho lực lượng trực tiếp làm nhiệm vụ;

- Tham dự và phối hợp với các sở - ngành liên quan trong việc diễn tập phương án ứng cứu sự cố hóa chất hàng năm;

- Thực hiện việc giám sát, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường khu vực xảy ra sự cố và các đối tượng bị ảnh hưởng;

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, tổ chức huấn luyện, tập dượt để phòng ngừa, ứng phó sự cố;

- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc xử lý khắc phục hậu quả môi trường do sự cố hóa chất gây ra.

đ. Phó trưởng ban chỉ đạo: Chỉ Huy trưởng - Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.

- Sẵn sàng lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó và xử lý các tình huống khẩn cấp, khắc phục hậu quả sự cố, đảm bảo quân đội là lực lượng chủ lực trong công tác này; Chỉ đạo Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, cơ quan, đơn vị trực thuộc tổ chức huấn luyện cho lực lượng làm nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, ứng cứu sự cố theo kế hoạch huấn luyện hàng năm. Tổ chức luyện tập, diễn tập theo phương án đã xây dựng;

- Hiệp đồng chặt chẽ với các đơn vị Quân đội của Bộ, Quân khu đứng chân trên địa bàn, tham gia phòng chống cháy nổ hóa chất, tìm kiếm cứu nạn theo chỉ thị, kế hoạch của Bộ tư lệnh Quân khu 7;

- Chịu trách nhiệm báo cáo Quân khu 7 và xin chi viện lực lượng khi có sự cố hóa chất lớn xảy ra vượt khả năng khắc phục của tỉnh;

- Tham mưu đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc mua sắm các phương tiện, vật tư, trang thiết bị cần thiết phục vụ có hiệu quả công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, thường xuyên kiểm tra các đơn vị về công tác quản lý, bảo trì, sử dụng các phương tiện, trang thiết bị đã được đầu tư. Tổ chức huấn luyện cho lực lượng trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn sử dụng thành thạo các loại phương tiện, trang thiết bị đã được trang cấp;

- Khi có tình huống sự cố hóa chất, thực hiện nghiêm chế độ báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh, Thường trực Ban chỉ đạo ứng phó sự cố, Bộ tư lệnh Quân khu 7 về tình hình sự cố và kết quả tổ chức thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn.

e. Giám đốc Công an tỉnh.

- Là thành viên của Ban chỉ huy hiện trường;

- Tham mưu cho Trưởng ban chỉ đạo các phương án, kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự, khi có sự cố hóa chất xảy ra;

- Đảm bảo an ninh trật tự trong các sự cố hóa chất. Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải và Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh sơ tán, di dời dân khỏi những nơi nguy hiểm theo đúng tinh thần chỉ đạo của Ban chỉ đạo ứng phó sự cố và Chính quyền địa phương, làm tốt công tác vận động, tuyên truyền để người dân hiểu, chấp hành sơ tán, di dời;

- Chỉ đạo Công an các huyện, thị, phường - xã - thị trấn chủ động tổ chức tập huấn sử dụng phương tiện để nâng cao kỹ năng và hiệu quả trong công tác ứng phó sự cố.

g. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Là thành viên của Ban chỉ huy hiện trường;

- Phối hợp với Sở Công Thương trong việc ứng cứu sự cố hóa chất liên quan đến tràn đổ, rò rỉ thuốc bảo vệ thực vật;

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc ứng phó sự cố hóa chất dẫn đến gây ô nhiễm nguồn nước, đất;

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện thị, thành phố trong việc xác định mức độ thiệt hại và chi phí phục hồi môi trường do các sự cố hóa chất xảy ra;

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc khắc phục các sự cố hóa chất có ảnh hưởng đến hệ sinh thái nước và môi trường;

- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố và cơ sở sản xuất nơi xảy ra sự cố để ứng cứu sự cố và khắc phục môi trường sau sự cố;

- Phối hợp với các Sở, ngành, Hội chữ thập đỏ, các tổ chức chính trị xã hội,... trong việc cung cấp lương thực, thực phẩm cho nhân dân trong vùng xảy ra sự cố khi phải sơ tán khỏi nơi sinh sống;

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, tổ chức huấn luyện, tập dượt để phòng ngừa, ứng phó sự cố.

h. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.

- Là thành viên của Ban chỉ huy hiện trường;

- Phối hợp với Sở Công Thương, Cảnh sát PCCC, ứng cứu các sự cố cháy nổ, tràn đổ hóa chất, khi có sự cố xảy ra;

- Phối hợp với Cảnh sát PCCC, Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc khắc phục ô nhiễm môi trường sau sự cố hóa chất;

- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị và cơ sở sản xuất nơi xảy ra sự cố để ứng cứu sự cố và khắc phục môi trường sau sự cố hóa chất;

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, tổ chức huấn luyện, tập dượt để phòng ngừa, ứng phó sự cố.

i. Giám đốc Sở Y tế.

- Là thành viên của Ban chỉ huy hiện trường;

- Xây dựng phương án sơ tán, di dời các cơ sở y tế trong khu vực nguy hiểm khi xảy ra sự cố hóa chất để nhanh chóng triển khai phương án cấp cứu, điều trị nạn nhân trong mọi tình huống. Bảo đảm các cơ sở y tế hoạt động an toàn tuyệt đối, không để người bệnh, nhân viên y tế bị thiệt mạng; hư hỏng, thất thoát thuốc, hóa chất, máy móc thiết bị y tế do sự cố;

- Các bệnh viện, cơ sở điều trị từ tuyến huyện, thị trở lên tổ chức các đội cấp cứu lưu động với đầy đủ cán bộ chuyên môn, thuốc, thiết bị y tế và phương tiện đi lại, tổ chức ứng trực sẵn sàng làm nhiệm vụ khi có sự cố hóa chất xảy ra; bố trí các trạm cấp cứu bám sát các khu vực tạm cư nơi nhân dân sơ tán, di dời với đầy đủ cán bộ y tế, thuốc và phương tiện cấp cứu, triển khai kịp thời công tác xử lý vệ sinh môi trường và phòng, chống dịch bệnh;

- Các bệnh viện và cơ sở y tế từ tuyến huyện, thị, thành phố phải chuẩn bị trước và đầy đủ thuốc điều trị, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong khu vực xảy ra sự cố hóa chất;

- Phối hợp với Sở Tài chính chuẩn bị thuốc, hóa chất; dự trữ lương thực, thực phẩm cùng các phương tiện, vật tư bảo đảm cho các bệnh viện hoạt động được ít nhất 07 ngày từ nguồn kinh phí địa phương khi xảy ra sự cố hóa chất;

- Tham gia và phối hợp với Sở ngành trong hoạt động ứng cứu sự cố hóa chất; bảo quản và xác định danh tính nạn nhân bị thiệt mạng do sự cố theo đúng quy định để bàn giao cho người thân lo hậu sự;

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh và Công ty MTV Cấp thoát nước và Môi trường Bình Dương thực hiện việc mai táng các nạn nhân vô danh bị thiệt mạng do sự cố gây ra;

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi đánh giá tác động của sự cố đến sức khỏe cộng đồng, môi trường và đề xuất hướng giải quyết.

k. Sở Tài chính.

- Là thành viên của Ban Hậu cần;

- Phối hợp với các Sở, ngành tổng hợp, thẩm tra và trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí dự toán kinh phí hàng năm cho công tác diễn tập ứng cứu sự cố hóa chất;

- Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan trong việc thẩm định kinh phí khắc phục sự cố và phục hồi môi trường sau sự cố làm cơ sở xác định giá trị bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra sự cố.

l. Sở Xây dựng.

- Là thành viên của Ban Hậu cần;

- Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan trong việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất;

- Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cảnh sát PCCC trong việc xây dựng phương án dọn dẹp hiện trường sau sự cố hóa chất.

m. Sở Giao thông Vận tải.

- Là thành viên của Ban Hậu cần;

- Chủ trì và phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cảnh sát PCCC, Công an tỉnh trong việc xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về tuyến đường bộ và thời gian vận chuyển hóa chất nguy hiểm trên địa bàn tỉnh Bình Dương;

- Phối hợp với sở, ngành liên quan, các huyện, thị, thành phố, đơn vị chuyên ngành huy động lực lượng, vật tư, phương tiện phục vụ sơ tán, di dời dân khi xảy ra sự cố gây ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.

n. Sở Thông tin và Truyền thông.

- Là Trưởng ban Thông tin liên lạc;

- Xây dựng phương án đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ sự chỉ đạo, điều hành, cảnh báo, dự báo của Ban chỉ đạo ứng phó sự cố hóa chất;

- Tham gia vào hoạt động ứng phó sự cố hóa chất; cung cấp thông tin, truyền tin, thông báo chính xác, kịp thời các thông tin về sự cố; các chủ trương, mệnh lệnh, chỉ thị về ứng phó và khắc phục hậu quả sự cố của tỉnh; các kinh nghiệm điển hình trong công tác ứng phó và khắc phục hậu quả sự cố;

- Phối hợp với Sở Công Thương, các cơ quan chuyên môn xây dựng chương trình, kế hoạch để thường xuyên tuyên truyền, phổ biến những kiến thức cơ bản về phòng, tránh, ứng phó, sự cố hóa chất.

o. Ban quản lý các KCN Bình Dương và Ban quản lý KCN Việt Nam – Singapore.

- Là thành viên của Ban Hậu cần;

- Phối hợp với các Sở ngành trong việc lập kế hoạch, phương án về ứng cứu sự cố và khắc phục ô nhiễm sau sự cố hóa chất;

- Tham gia ứng cứu sự cố hóa chất; huy động phương tiện, thiết bị của các cơ sở trực thuộc địa bàn quản lý phục vụ cho ứng cứu sự cố.

p. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

- Lập kế hoạch và phương án ứng phó các sự cố hóa chất trên địa bàn huyện, thị, thành phố;

- Tổ chức thành lập Tiểu ban ứng phó sự cố hóa chất cho địa bàn huyện, thị, thành phố trên cơ sở cấu trúc ngành dọc của Ban chỉ đạo ứng phó sự cố với các thành viên là các phòng ban trực thuộc quản lý ngành dọc của Ban chỉ đạo ứng phó sự cố;

- Là phó Ban chỉ huy hiện trường;

- Trực tiếp chỉ đạo công tác ứng cứu sự cố cháy nổ trong quy mô vừa và nhỏ, tham mưu và tham gia chỉ đạo công tác ứng phó sự cố hóa chất ở quy mô lớn hoặc các sự cố có phạm vi ảnh hưởng lớn đến cộng đồng và môi trường;

- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc phạm vi quản lý đảm bảo ứng phó sự cố tại chỗ một cách hiệu quả, đảm bảo an ninh trật tự trong các sự cố;

- Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải và Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh sơ tán, di dời dân khỏi những nơi nguy hiểm theo đúng tinh thần chỉ đạo của Ban chỉ đạo ứng phó sự cố hóa chất, làm tốt công tác vận động, tuyên truyền để người dân hiểu, chấp hành sơ tán, di dời;

- Xây dựng phương án đầu tư trang thiết bị, vật tư, phương tiện ứng cứu sự cố hóa chất và cứu hộ, cứu nạn cho địa bàn;

- Chỉ đạo phòng chuyên môn các huyện, thị, thành phố, phường - xã - thị trấn chủ động tổ chức tập huấn sử dụng phương tiện để nâng cao kỹ năng và hiệu quả trong công tác ứng cứu sự cố. Rà soát bổ sung, điều chỉnh và tổ chức thực tập, diễn tập các phương án ứng cứu sự cố và tìm kiếm cứu nạn nhằm ứng phó có hiệu quả khi xảy ra tình huống xấu…; tổ chức các lớp đào tạo, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao kỹ năng cho lực lượng trực tiếp làm nhiệm vụ;

- Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban chỉ đạo ứng cứu sự cố tỉnh tình hình, kết quả tổ chức ứng cứu sự cố và khắc phục hậu quả.

q. Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước và Môi trường Bình Dương.

- Là thành viên của Ban Hậu cần;

- Phối hợp với các sở, ngành trong việc lập kế hoạch, phương án về ứng cứu sự cố và khắc phục ô nhiễm sau sự cố;

- Đảm bảo việc cung ứng đủ nước và áp lực nước cho công tác ứng cứu;

- Đảm bảo việc cung cấp nước sạch cho người dân tại các khu vực, vùng bị sự cố hóa chất;

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành xử lý, phục hồi môi trường khu vực sau sự cố hoặc xử lý chất thải phát sinh từ sự cố;

- Phối hợp với các sở ngành trong việc giải quyết hậu sự cho các nạn nhân bị thiệt mạng khi sự cố xảy ra./.

Phụ lục 1: Danh sách các doanh nghiệp nguy cơ cao trên địa bàn tỉnh

Stt

Tên doanh nghiệp, địa chỉ

Ngành nghề

Hóa chất sử dụng

Khối lượng tồn chứa (kg)

Nguy cơ rủi ro, sự cố hóa chất

I-

Thị xã Dĩ An

 

 

4.265.051

 

1

Công ty TNHH CP Tôn Hoa Sen

Số 9, ĐL Thống nhất, KCN Sóng Thần 2

Sản xuất tôn thép

- NH3 khan

- Clohydric Axit

Tổng:

12.000

60.000

72.000

Rò rỉ, tràn đổ axít, xút, amoniac khan

2

Công ty CP Tôn Đông Á

Sản xuất Tôn

- Amoniac khan

- Clohydric Axit

- CNG

Tổng:

12.000

60.000

  5.000

77.000

 

Rò rỉ, tràn đổ axít, xút, amoniac

3

Công ty TNHH OCI

Km24, DT743, Bình Thắng

Sản xuất thuốc BVTV

- Cacbuafuran

- Trietylamin

- Toluen

- o-Diclorobenzen

- DiMethyl Sunfat

- DO

- Methyl Isocyanate (MIC)

Tổng:

215.000

5.000

36.000

55.000

176.000

13.280

6.830

507.110

Rò rỉ hơi độc, tràn đổ cacbofuran và cháy nổ dung môi hữu cơ, dầu DO

4

Công ty TNHH Cấp nước Bình An

Phường Bình Thắng

Xử lý nước

- Khí Clo hóa lỏng

- Natri Silicoflorua

- Dầu DO

Tổng:

8.370

25.650

26.700

60.720

Rò rỉ khí clo, tràn đổ natri silicoflorua và cháy nổ dầu DO

5

Công ty CP Maruichi Sunsteel

Sản xuất thép

- Clohydric Axit

- LPG

Tổng:

300.000

70.000

370.000

Tràn đổ axit, cháy nổ LPG

6

Công ty CP Oseven

Sơn gỗ

- Aceton

- Butyl acetate

- Etyl acetate

- Metanol

- Toluen

- Xylen

- Butyl Xelusonve

- Methyl Etyl Ketone

- Nitrocellulose

Tổng:

320

15.000

15.000

14.000

15.000

15.000

15.000

1650

8.800

469.770

Cháy nổ dung môi

7

Công ty TNHH Sơn TOA

Đường số 02, KCN Tân Đông Hiệp A

Sản xuất sơn

- Nitrocellulose

- Xylen

- Toluen

- Butyl Xelosonve

- Metanol

- Iso butanol

- Iso propanol

- Aceton

- Methyl Etyl Ketone

- Methyl Iso butyl Ketone

- Cyclohecxanol

- Etyl Acetate

- Butyl Acetate

- Xelosonve Acetate

- 2-Etoxietanol

- 2-Etoxietyl Acetate

Tổng:

2.180

2.747

12.895

1.874

219

677

393

5.734

2.540

1.601

464

2.736

8.505

523

383

383

43.854

Cháy nổ dung môi hữu cơ và Nitrocellulose

8

Công ty TNHH Synthomer Việt Nam

Đường số 06, KCN Sóng Thần 1

Sản xuất keo

- Vinyl Acetate

Tổng:

40.000

40.000

 

Cháy nổ

9

Công ty CP Better Resin

Lô 40, đường số 10, KCN Sóng Thần 1

Sản xuất hóa chất dệt nhuộm

- Formalin

- Melamin

- Vinyl Acetate

- Metanol

Tổng:

420.000

2.400

2.590

36.534

461.524

Cháy nổ dung môi hữu cơ

10

Công ty CP Shinex Coastings

Số 09, đường 26, KCN Sóng Thần 2

Sơn gỗ

- Toluen

- Iso Butanol

- Methyl Isobutyl Ketone

- Etyl Methyl Keton

- Etyl Acetate

- Butyl Acetate

- o,m,p-Xylen

Tổng:

1.790

1.665

1.683

1.653

1.807

180

1.794

10.572

Cháy nổ dung môi hữu cơ

11

Công ty TNHH Hwa Pao Việt Nam

Đại lộ Thống Nhất, KCN Sóng Thần 2

Sản xuất Keo

- Metiyl Etyl Ketone

- Toluen

- Toluen diisocyanate

Tổng:

26.000

6.800

12.000

44.800

Cháy nổ dung môi hữu cơ

12

Công ty TNHH Hsin Mei Kuang

Sản xuất Keo

- Metanol

- Toluen

- Aceton

- Etyl Acetate

- Iso Butanol

Tổng:

15.000

15.000

15.000

15.000

15.000

75.000

Cháy nổ dung môi hữu cơ

13

Công ty TNHH Great Eastern Resin Industrial

Số 08, đường số 17, KCN Sóng Thần 2

Sản xuất keo

- Toluen

- Methyl Etyl Ketone

- Etyl Acetate

- Aceton

- Butyl Acetate

- Methyl Acetate

- Cyclohecxanol

- Dimeti Focmamit

- Methyl Cyclohecxan

- Cyclohecxan

- Methyl Metacrilat

Tổng:

120.000

210.000

50.000

30.000

5.000

90.000

12.000

8.000

105.000

14.000

28.000

792.000

Cháy nổ dung môi hữu cơ

14

Công ty TNHH Mậu Dương

16/11, Kp Bình Đường 2, An Bình

Kinh doanh hóa chất

- Methyl Cyclohecxan

- Etyl Acetate

- Toluen

- Xylen

- Hydrocacbon thơm 150

- Hydrocacbon thơm 100

- Dung môi (EBRA)

- p-Toluen sunfonic axít

- Dung môi (BCSA)

- Butyl Acetate nguyên chất

- Dung môi (BAK)

Tổng:

6.200

900

895

895

1.750

537

3.800

2.500

3.800

900

3.800

25.977

Cháy nổ dung môi hữu cơ

15

Công ty TNHH Bao Bì NgaiMee

Số 09A, đường số 06, KCN Sóng Thần 1

In bao bì

- Toluen

- Etyl Acetate

- Methyl Etyl Ketone (MEK)

- Etanol

- Metanol

- Iso Propanol (IPA)

Tổng:

10.500

12.000

6.000

3.800

3.800

500

36.600

Cháy nổ dung môi hữu cơ

16

Công ty Cổ phần Gas Việt Nhật

Đường ĐT 743, Tân Đông Hiệp

Sản xuất hóa chất H2, N2

- Metanol

- Nitơ (N2)

- Hydro (H2)

Tổng:

17.300

30.000

450

47.750

Cháy nổ hydro, metanol

17

Chi nhánh Công ty TNHH MTV SX TM Bảo Phụng

502B/27 Khu phố Nội Hóa 1, Bình An

Kinh doanh hóa chất

- Dung dịch NaOH 32%

- Dung dịch NaOH 45%

- Dung dịch NaOH 50%

- Dung dịch HCL 32%

- Dung dịch H2SO4 98%

- Dung dịch HNO3 68%

- Dung dịch H2O2 50%

Tổng:

100.000

100.000

100.000

20.000

50.000

15.000

15.000

400.000

Rò rỉ, tràn đổ axit, xút

18

Công ty LD TNHH Nippon Express Việt Nam

Lô F, Đường số 6, KCN Sóng Thần 2

Kho chứa hóa chất

- Axit Sunfuaric

- Formandehit

- Metan sunfonic Axit

Tổng:

5.000

5.000

500

10.500

Cháy nổ ; Rò rỉ, tràn đổ hóa chất ăn mòn

19

Công ty CP Thuốc sát trùng Việt Nam

138, DT743, Bình Thắng

Sản xuất thuốc BVTV

- Cacbofuran 75 DB

- Diazinol 95%

- Fenitrotiol 95%

- Fentiol 50% EC

- Paraquat 20% SL

- Thiram 98%

- Aceton

- DO

- Cyclohecxanol

- Axit Photphoric 85%

Tổng:

2.000

17.300

1.000

2.000

1.000

1.000

1.000

2.500

600

400

28.800

Rò rỉ hơi độc, tràn đổ các tiền chất gốc hữu cơ và cháy nổ dung môi hữu cơ, dầu DO

20

Công ty TNHH Nanpao Resin

Số 10, Đại lộ Thống Nhất, KCN Sóng Thần 2

Sản xuất keo

- Vinyl Acetate

- Methyl Etyl Ketone (MEK)

- Butyl Acrilat

- Aceton

- Solvent

Tổng:

300.000

130.000

150.000

50.000

80.000

710.000

Cháy nổ dung môi hữu cơ

21

Công ty TNHH Sơn Jotun

Đường số 01, KCN Sóng Thần 1

Sản xuất sơn

- Xylen

- Toluen

- Clohydric Axit

- Sunfuaric Axit

- Oxalic Axit ngậm nước

- n-Butanol

- Cồn trắng

- Dầu Exxsol D40

- Methyl Etyl Ketone

- Cyclohecxanol

- Butyl Glicol (trống)

- Bồn dung dịch amonia 25%

- Natri Hydroxit 25%

Tổng:

57.467

959

2

500

11

8.842

14.474

1.997

215

203

285

946

1.000

86.901

Cháy nổ dung môi hữu cơ

22

Công Ty TNHH Swire Cold Storage Việt Nam

Số 18, đường số 06, KCN Sóng Thần 1, Dĩ An

 

Kho lạnh

- NH3 lỏng

Tổng:

10.000

10.000

Rò rỉ NH3 khan

II-

Thành phố Thủ Dầu Một

 

 

684.191

 

1

Chi nhánh Công ty Cổ phần Tôn Đông Á

KCN Đồng An 2

Sản xuất tôn thép

- Amoniac khan

- Clohydric Axit

- CNG

 

Tổng:

12.000

60.000

  5.000

 

77.000

Rò rỉ, tràn đổ axít, xút, amoniac khan

2

Công ty CP Tôn Nam Kim

Sản xuất tôn thép

- Amoniac khan

- Clohydric Axit

 

Tổng:

13.000

55.000

 

68.000

Rò rỉ, tràn đổ axít, xút, amoniac khan

3

Công ty CP Đại Thiên Lộc

Sản xuất tôn thép

- Amoniac khan

- Clohydric Axit

- CNG

 

Tổng:

7.000

60.000

 5.000

 

72.000

Rò rỉ, tràn đổ axít, xút, amoniac khan

4

Công ty TNHH Hoya Lens

Số 20, đường số 04, KCN VSIP 2

Sản xuất tròng kính

- Methylen Clorua

- Hydro Peroxit

- Kali Hydroxit

- Aceton

- Axit Sunfuaric

- Xút

Tổng:

1.820

1.260

7.700

775

2.000

3.500

17.055

Rò rỉ, tràn đổ xút, axit và cháy nổ dung môi hữu cơ

5

Công ty TNHH Wuntaix

Số 33, đường Dân Chủ, KCN VSIP II

Sản xuất hóa chất H2SO4

- Axit Sunfuaric đặc (98%)

Tổng:

100.000

100.000

Rò rỉ, tràn đổ axit sunfuaric đặc

6

Công ty CP Sơn Dầu Khí Việt Nam

Đường số 2, KCN Sóng Thần 3

Sơn gỗ

- Kẽm Clorua

- Chì (2) Sunfat

- Chì Cromat

- n-Propil Benzen

- Toluen

- Iso Propanol

- Methyl Isobutyl Ketone

- Etyl Methyl Ketone

- Etyl Acetate

- Butyl Acetate

- 1-Metoxi-2-Propanol

- Trietylentetramin

- IsophoronDiamin

- Bột nhôm

- Chì Naftenat

- Tricrezil Photphat

- o,m,p-Xylen

Tổng:

100

9.000

9.000

3.000

3.000

3.000

5.000

2.000

2.000

2.000

4.000

5.000

1.000

1.000

500

500

15.000

65.100

Cháy nổ dung môi hữu cơ

7

Công ty TNHH MTV Sơn Petrolimex

Số 16, đường 16, KCN VN-Singapore II, Hòa Phú

Sơn gỗ

- Etyl Benzen

- Silicon

- Xylen

- Methyl Etyl Ketone

- Butanol

- 4-hydroxi-4-Methylpentan-2

- Butanol-1

- Chất phụ gia nhựa Acrilic lỏng

- Nhựa Xcoli Polieste

Tổng:

222

803

270

355

119

27

25

102

4.260

6.183

Cháy nổ dung môi hữu cơ

8

Công ty TNHH AlKana Việt Nam

Số 06, Đại lộ Dân chủ, KCN VSIP 2

Sơn gỗ

- Xylene

- Methyl Ethyl Ketone

- Toluen

- Butyl acetate

- Toluen diisoxyanat

- Metanol

- Isopropanol

- Aceton

Tổng:

21.010

1.823

5.870

11.830

12.000

4.260

500

2.760

60.053

Cháy nổ dung môi hữu cơ

9

Công ty TNHH Baiksan Việt Nam

Số 50, đường 03, KCN VSIP II, Hòa Phú

Sản xuất da nhân tạo

- Methyl Etyl Ketone

- Etyl Acetate

- n,n-Dimethyl formamide

- Dầu DO

- Dầu FO

Tổng:

10.000

5.000

200.000

1.200

2.600

218.800

Cháy nổ dung môi hữu cơ, Dầu DO; rò rỉ DMF

III

Thị xã Thuận An

 

 

7.015.510

 

1

Chi nhánh CP TICO

83/2B, Kp 1B, An Phú

Sản xuất hóa chất tẩy rửa (LAS)

- Natri Hydroxit

- Hóa chất tẩy rửa (LAS)

- Lưu huỳnh

- Axit Sunfuaric

- Lưu huỳnh Dioxit

- Lưu huỳnh Trioxit

- DO

Tổng:

36.000

3.610.000

1.200.000

20.000

- Sản phẩm trung gian

- Sản phẩm trung gian

20.000

4.886.000

Rò rỉ khí độc, tràn đổ axit, xút, chất vô cơ, chất tẩy rửa và cháy kho chứa lưu huỳnh.

2

Công ty TNHH Ắc Quy GS

Số 21, Đường số 03, KCN VSIP 1

Sản xuất ắcquy

- Axit Axetic

- Axit Sunfuaric

- Sắt (III) Clorua

- Natri Hydroxit

- Axit Clohydric

- Butyl Acetate

- Oxy

- Khí hóa lỏng (LPG)

- Dầu DO

Tổng:

150

40.000

5.000

7.000

200

150

800

10.000

500

52.500

Tràn đổ axit, xút và cháy nổ LPG, dầu DO

3

Công ty TNHH Showa Gloves

Số 23, Đại lộ Tự Do, KCN VSIP 1

Sản xuất găng tay cao su

- Canxi Nitrat

- Axit Axetic

- Hydro Peroxit 50%

- Metanol

- Axit Clohydric

- n-Hecxan

- Lưu huỳnh

- ZnCl2 (Kẽm Clorua)

- Khí thiên nhiên nén (CNG)

- Dầu DO

- Natri Hydroxit (NaOH)

Tổng:

7.000

1.800

500

48.000

700

13.000

2.500

1.300

48.000

7.000

12.000

141.800

Rò rỉ, tràn đổ axit, xút, các chất vô cơ và cháy nổ dung môi, dầu DO, khí CNG

4

Công ty TNHH Poly-Poxy Coatings

Số 11, đường số 02, KCN VSIP 1

Sơn gỗ

- Toluen

- Iso Butanol

- Butyl Acetate

- o,m,p-Xylen

- Methyl Etyl Ketone (MEK)

- Aceton

Tổng:

 895

498

900

1.790

495

640

5.218

Cháy nổ dung môi hữu cơ

5

Công ty TNHH Nitto Denko

Số 06, đường số 03, KCN VSIP 1

Sản xuất hàng điện tử

- Axit Formic 55%

- Axit Formic 40%

- Axit Sunfuaric 23,5%

- Axit Photphoric

- Axit Sunfuaric

- Natri Sunfua (3-7%)

- Axit Axetic (1-5%)

- Methyl Etyl Ketone (MEK)

- Xylen (60-70%)

- Axit Clohydric 32%

- Axit Sunfuaric 50%

- Natri Hydroxit 32%

- Axit Sunfuaric 20%

- Axit Boric

- Natri Hypocloric

- Axit Axetic 99%

Tổng:

77

59

193

1.244

114

166

35

42

15

46.439

14.250

8.640

21.013

225

11.488

540

104.540

Tràn đổ axit, xút, chất vô cơ và cháy nổ dung môi hữu cơ

6

Công ty TNHH Sherwin Willams Việt Nam

Khu phố Hòa Lân, phường Thuận Giao

Sơn gỗ

- 1-Metoxi-2-propanol

- Methyl IsobutylKetone

- DiAceton

- Butyl acetate

- Etyl acetate

- Metanol

- Isopropanol

Tổng:

3.300

4.125

3.800

36.000

27.000

4.890

4.950

80.765

Cháy nổ dung môi hữu cơ

7

Công ty TNHH MTV Hơi Kỹ Nghệ Que Hàn

Đường số 01, KCN Đồng An

Sản xuất khí công nghiệp

- O2 lỏng

- N2 lỏng

- Ar lỏng

- O2 khí

- N2 khí

- Ar khí

- Axetylen (C2H2)

Tổng:

880.000

250.000

40.000

20.000

1.600

1.000

1.200

1.193.800

Nổ bồn chứa khí công nghiệp, Acetylene

8

Công ty TNHH New Toyo Pulppy

Số 08, đường số 06, KCN VSIP 1

Sản xuất giấy

- Khí hóa lỏng (LPG)

- Sôđa

- Hydro Peroxit

- Silicat Natri

- Hypoclorit Natri (Javen)

- Dầu KO (dầu hỏa)

- Dầu nhớt

- Dầu trắng

- Dầu DO

Tổng:

19.940

10.000

16.500

10.000

20.000

2.829

930

1.860

1.824

83.883

Tràn đổ chất ăn mòn và cháy nổ LPG

9

Công ty TNHH Perstima

Số 15, đường số 06, KCN VSIP 1

Sản xuất thép lá

- Cromic Axit CrO3

- Axit Sunfuaric 98%

- Muối ăn

- NaHF2 (Natri Hydroflorua)

- NaF (Natri Florua)

- Na2Cr2O7 (Natri Cromat)

- NH4Cl (Amoni Clorua)

- Na4Fe(CN)6 (Natri Sắt Xianua)

- SnCl2 (Thiếc Clorua)

- Na2SO4 (Natri Sunfat)

- Na2SiF6 (Thủy tinh)

- Axit Clohydric 32%

- NH4F (Amoni Florua)

- Sôđa

- Xút

- Sữa vôi

Tổng:

3.386

18.400

1.541

4.204

533

616

1.520

205

845

14

116

4.720

104

551

7.316

1.000

45.071

Tràn đổ axit, xút, các chất vô cơ độc hại

10

Công ty TNHH Khí Công nghiệp MESSER

Số 21, đường số 03, KCN VSIP 1

Sản xuất khí công nghiệp

- Oxy lỏng

- Nitơ lỏng

- Acgon lỏng

- Cacbonic lỏng

 

Tổng:

15.960

4.040

28.040

42.060

 

16.029

Nổ bồn chứa khí công nghiệp, Acetylene

11

Công ty TNHH Bang Đức

KSX Bình Chuẩn

Sản xuất keo

- Aceton

- Butyl Acetate

- Etyl Acetate

- Methyl Etyl Ketone (MEK)

- Axit Formic

- Toluen

- Vinyl Clorua Copolime

Tổng:

3.789

6.532

8.745

5.321

521

8.652

4.568

38.128

Cháy nổ dung môi hữu cơ, chất hữu cơ

12

Công ty TNHH SX Hóa chất-TM Gia Định

3/7, Kp Bình Đức 2, Bình Hòa

Sản xuất tinh bột biến tính

- Axit Sunfuaric

- Sôđa lỏng

- Hydro Peroxit

- Hóa chất keo tụ (PAC)

- Maleic Anhydrit

Tổng:

3.000

7.000

5.000

200

10.000

25.500

Rò rỉ, tràn đổ axit, xút, các chất độc hại

13

Công ty TNHH Việt Nam Parkerizing

Số 12, Đại lộ Độc lập, KCN VSIP 1

Sản xuất hóa chất xi mạ

- Amoni Florua

- Cloric Axit

- Cromic Axit

- Floric Axit

- Formic Axit

- Hydro Peroxit

- Niken Nitrat

- Nitric Axit

- Photphoric Axit

Tổng:

100

200

10.000

12.000

400

6.000

1.000

7.000

25.000

74.103

Rò rỉ, tràn đổ axit, các chất vô cơ độc hại

14

Công ty TNHH SX TM XNK Sơn Thanh Đang

Lô D27B, KCN VSIP 1

Sơn gỗ

- Toluen

- Xylen

- Aceton

- Etyl Acetate

- Metanol

- Butyl Acetate

- Methyl Acetate

Tổng:

1.790

1.140

320

1.140

1.200

3.600

180

9.370

Cháy nổ dung môi hữu cơ

15

Công ty TNHH Basf Việt Nam

Số 12, Đại lộ Độc lập, KCN VSIP 1

Sản xuất phụ gia bê tông

- Magie nitrat

- Soda

- Trietanolamin

- Natri hydroxit

Tổng:

10.000

18.000

30.000

6.000

64.042

Rò rỉ, tràn đổ xút, các chất độc hại

16

Công ty TNHH Sơn Hung Tah Việt Nam

Đường số 2, KCN Đồng An

Sơn gỗ

- Butyl Acetate

- Toluen

- Etyl Acetate

- Nitro Xenluloza

- Metanol

- Iso Butanol

Tổng:

92.700

13.760

58.696

3.600

5.501

1.320

175.577

Cháy nổ dung môi hữu cơ

17

Công ty TNHH Box – Pak

Số 22, Đại lộ Hữu Nghị, KCN VSIP 1

In bao bì

- Hydroxit Natri 32%

- TriMethylbenzen

- Dầu DO

 

10.784

1.752

3.648

16.184

Rò rỉ, tràn đổ xút và cháy nổ dầu DO

18

Chi nhánh Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (sữa bột)

Đại lộ Tự do, KCN VSIP I

Chế biến sữa bột

- NH3 lỏng

Tổng:

3.000

3.000

Rò rỉ, cháy nổ NH3 khan

IV-

Thị xã Tân Uyên

 

 

1.710.768

 

1

Công ty TNHH Lautan Luas

Lô J2, J3, J5, J6, KCN Nam Tân Uyên

Sản xuất hóa chất PAC

- Hydroclohydric Axit (HCl)

- Hydroxit nhôm Al(OH)3

Tổng:

160.000

600.000

760.000

Rò rỉ, tràn đổ axit, xút

2

Công ty TNHH Wolsung Vina

Cụm Công nghiệp Thành phố Đẹp, Ấp Ông Đông, xã Tân Hiệp

Sản xuất hóa chất dệt nhuộm

- Vinyl Acetate Monomer

- Arylonitrille

- Butyl acrylat monome

- Etyl acrylat monome

- Methanol

- Iso Propanol

- Iso Butanol

 

Tổng:

20.000

16.000

20.000

14.000

3.000

5.000

3.000

 

81.000

Cháy nổ

3

Công ty TNHH Sơn Hua Bang

Lô N4, Đường N7-D3, KCN Nam Tân Uyên

Sơn gỗ

- Toluen

- Xylen

- Butyl Acetate nguyên chất

- Metanol

- Aceton

- Etyl Acetate

- n-Butyl Acetate

- Butyl Xelosonve

- Dung môi A100

- Dung môi A150

- Butyl Acetate

- PropylenGlycol MonoMethyl Acetate

- Nitrocellulose

- Cyclohecxanol

- Xelosonve Acetate

Tổng:

3.000

2.000

300.000

4.800

1.800

180.000

1.000

5.400

18.000

9.000

1.800

17.100

 

38.400

3.600

5.400

591.300

Cháy nổ dung môi hữu cơ

4

Công ty TNHH Phi Khang

Số 07/D9X5-TH, tổ 9, ấp Tân Hóa, Tân Vĩnh Hiệp

Sơn gỗ

- Xylen

- Butyl Acetate

- Metanol

- Etyl Acetate

- Butanol

- Nitrocellulose

- Aceton

Tổng :

17.900

9.000

6.520

9.000

165

4.000

500

47.085

Cháy nổ dung môi hữu cơ

5

Công ty TNHH Interwood Việt Nam

Thị trấn Uyên Hưng, Tân Uyên

Sản xuất đồ gỗ

- Aceton

- Butyl Acetate

- Etyl Acetate

- Iso Propanol

Tổng:

320

18.000

550

160

19.030

Cháy nổ dung môi hữu cơ

6

Công ty TNHH Việt Nhất 3

Đường ĐT747B, KP Khánh Vân, Khánh Bình

Sản xuất hóa chất xi mạ

- Axit Nitric

- Axit Floric

- Đồng Xianua

- Axit Clohydric

- Metanol

- Natri Xianua

- Amoniac

- Kẽm Xianua

- Crom Oxit

Tổng:

800

200

2.000

970

1.000

18.000

200

700

10.000

33.870

Rò rỉ, tràn đổ axit, chất vô cơ và cháy nổ dung môi hữu cơ

7

Công ty TNHH Mực in Vạn Thông Việt Nam

Lô M4, Đường N8-D3, KCN Nam Tân Uyên

Sản xuất mực in

- Toluen

- Xylen

- Methyl Etyl Ketone

- IPA

- Etyl Acetate

- n-Butyl Acetate

- Iso Butanol

- Cyclohecxanon

- Nitrocellulose

Tổng:

20.000

10.000

14.000

14.000

15.000

7500

4.000

6.000

1000

91.500

Cháy nổ dung môi hữu cơ và Nitrocellulose

8

Công ty TNHH Á Mỹ Gia

Lô C6, đường N3, KCN Nam Tân Uyên

Sản xuất mỹ phẩm

- Sôđa

- Trietanolamin

- Iso Propiancohol

- Natri Ankilbenzen Sunfonat

- Dung dịch HCl 31%

Tổng:

500

4.161

3.112

25.000

16.000

48.773

Rò rỉ, tràn đổ axit và cháy nổ dung môi hữu cơ

9

Công ty TNHH Princemate Việt Nam

Lô K1-K4, đường D2, N2, KCN Nam Tân Uyên

Xi mạ

- Natri Cacbonat

- Natri Hydroxit

- Đồng Xianua

- Kẽm Xianua

- Natri Xianua

- Kali Hydroxit

- Axit Sunfuaric 98%

- Crom (6) Trioxit

- Nitric Axit 65%

- Axit Clohydric

- Nitơ

Tổng:

8.440

5.000

400

400

4.000

400

4.000

7.000

3.500

4.000

470

37.610

Rò rỉ, tràn đổ axit, xút, các chất vô cơ độc hại

V-

Thị xã Bến Cát

 

 

27.350.933

 

1

Công ty TNHH Chokwang Vina

Lô A-5E-CN, KCN Mỹ Phước 3

Sơn gỗ

- Metanol

- Isopropanol

- Butanol

- DiAceton Ancohol

- Etoxietanol

- Xylen

- Toluen

- Etyl Acetate

- Aceton

- Butyl Acetate

- 2-Etoxietanol

Tổng:

1.080

1.272

1.412

171

542

2.905

2.445

1.268

1.051

994

1.398

14.538

Cháy nổ dung môi hữu cơ

2

Công ty TNHH Sheng Chang

Lô I-1A-CN, KCN Mỹ Phước 2

Sản xuất ắcquy

- Axit Sunfuaric

- Chì (Pb)

- Xút (NaOH)

- Nước tẩy Javen

Tổng:

940.000

7.000

121.000

11.200

1.079.200

Rò rỉ, tràn đổ axit, xút và cháy nổ LPG

3

Công ty TNHH Chin Hsin

Đường D9, KCN Mỹ Phước 1

Sản xuất chỉ công nghiệp

- Metanol

- Dầu Diesel (DO)

- Dầu FO

- Axit Hydrocloric (HCl)

- Sôđa (Na2CO3)

- Axit Formic

- Aceton

- Xút (NaOH)

- Butyl Acetate

Tổng:

30.000

4.000

25.000.000

 180

40

350

160

4.000

360

64.090

Rò rỉ, tràn đổ axit, xút và cháy nổ dung môi hữu cơ, dầu DO

4

Công ty TNHH Rheem Việt Nam

Lô A3.1, đường D5, KCN Đồng An 2

Sản xuất bình nước nóng

- Isocyanua

- Natri Nitrit (NaNO2)

- Metanol

Tổng:

20.000

25

20

 

20.045

Rò rỉ, tràn đổ Isoxianua

5

Công ty TNHH LongYi

Lô E5-CN&E11-CN, KCN Mỹ Phước 2

Đóng giày

- Bột nhôm

- Vinyl Acetate

- Xút (NaOH)

- Etyl Acetate

- Aceton

- Methyl Etyl Ketone (MEK)

Tổng:

100

100

160

150

150

500

1.160

Cháy nổ dung môi hữu cơ

6

Công ty TNHH Thuộc da Sài Gòn Tantec

Lô M2-M3, KCN Việt Hương 2

Thuộc da

- Formic Axit

- Metoxi Propanol

- Khí hóa lỏng (LPG)

Tổng:

19.000

12.000

24.000

55.000

Cháy nổ LPG

7

Công ty TNHH Việt Hữu

KP6, phường Thới Hòa

Sản xuất, chất ổn định cho ngành nhựa, phụ gia và tinh màu cho ngành sơn

- Methyl Ethyl Ketone

- Bari Stearat

- Stearic Axit

- Chì Sunfat Bazơ bậc 3

- Oxit chì

- Oxit kẽm

- Polyetylen homopolymer

Tổng:

3.000

31.000

600.000

159.000

40.000

84.000

70.000

987.000

Tràn đổ chất vô cơ, cháy nổ chất hữu cơ

8

Chi nhánh Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (sữa nước)

KCN Mỹ Phước 2, Bến Cát

Chế biến sữa nước

- NH3 lỏng

- Sodium Hydroxit

- Axit Nitric

- Hydrogen Peroxide

 

Tổng:

4.400

20.000

20.000

1.500

45.900

Rò rỉ, cháy nổ NH3 khan

9

Chi nhánh Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Nhà máy nước giải khát)

KCN Mỹ Phước 2, Bến Cát

Sản xuất nước giải khát

- NH3 lỏng

- Sodium Hydroxit

- Axit Sunfuric

Tổng:

2.000

4.000

3.000

9.000

Rò rỉ,cháy nổ NH3 khan

10

Công ty TNHH SAKAI CHEMICAL

KCN Mỹ Phước 3

Sản xuất hóa chất ngành nhựa

- H2SO4 98%

Tổng:

100.000

100.000

Rò rỉ, tràn đổ axít sunfuaric đặc

VI-

Huyện Bắc Tân Uyên

 

 

68.868

 

1

TNHH Hóa chất Daliang

Lô B7, O7622, đường D2, KCN Đất Cuốc

Sản xuất hóa chất xi mạ

- n-Butyl acetate

Isopropanol

Xylene

Acetic acid

Methanol

Hydrogen peroxide

Chromic acid

Nitric acid

Ammonium Hydroxide

Sulfuric acid

Hydrochloric acid

Hydrofluoric acid

Formic acid

Potassium hydroxide

Zinc chloride

Phosphoric acid

Sodium hydroxide

 

Tổng:

229

538

209

4.000

1.567

600

750

700

900

2.000

2.000

5.000

100

400

675

2.000

2.600

 

24.268

Rò rỉ, tràn đổ axit, xút, chất vô cơ và cháy nổ dung môi hữu cơ

2

Công ty TNHH Hóa học ứng dụng Base Vina

Lô B7, Ô 1, Đường D2, KCN Đất Cuốc

Sản xuất keo

- Polieste

- Sukorezsu-210

- Acrilic co-polime

- Giôn Cril Wax 26

- Stiren Isoren co-polime khối

- Toluen

- n-Hecxan

 

2.400

1.800

15.000

2.000

20.000

2.000

1.400

44.600

Cháy nổ dung môi hữu cơ, chất hữu cơ

VII-

Huyện Phú Giáo

 

 

82.397

 

1

Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa

Chế biến mủ

- Amoniac khan

- Axit Formic

- Khí hóa lỏng (LPG)

- Axit Sunfuaric

- Amoniac 10%

- Axit Axetic

Tổng:

14.235

689

15.000

6.425

4.088

41.960

82.397

Rò rỉ, tràn đổ amoniac khan và cháy nổ LPG, DO

VIII-

Huyện Dầu Tiếng

 

 

4.765.839

 

1

Công ty TNHH MTV Cao Su Dầu Tiếng (Bến Súc)

Chế biến mủ

- Amoniac khan

- Axit Formic

- Khí hóa lỏng (LPG)

- Axit Sunfuaric

Tổng:

20.439

6.512

19.500

36.800

83.251

Rò rỉ, tràn đổ amoniac khan và cháy nổ LPG, DO

2

Công ty TNHH MTV Cao Su Dầu Tiếng (Kho Vật tư)

Kp 4B, TT Dầu Tiếng

Chế biến mủ

- Canxi Clorua (CaCl2)

- Natri Dioctyl Sunfosucxinat

- Axit Formic

- Axit Oxalic

- Canxi Hypoclorua

- Hydroxil Amoni Sunfat

- Natri Metabisunfit

Tổng:

275

100

50.000

3.000

180

10.000

5.000

68.555

Rò rỉ, tràn đổ hóa chất

3

Công ty TNHH MTV Cao Su Dầu Tiếng (Long Hòa)

Chế biến mủ

- Amoniac

- Axit Formic

- Khí hóa lỏng (LPG)

- Dầu DO

Tổng:

3.500

7.000

12.000

800

23.300

Rò rỉ, tràn đổ hóa chất và cháy nổ LPG, DO

4

Công ty TNHH MTV Cao Su Dầu Tiếng (Phú Bình)

Chế biến mủ

- Amoniac

- Axit Formic

- Khí hóa lỏng (LPG)

- Dầu DO

Tổng:

3.500

5.250

19.500

800

29.050

Rò rỉ, tràn đổ hóa chấtvà cháy nổ LPG, DO

5

Công ty TNHH Mai Thảo

Ấp Tân Minh, xã Minh Thạnh

Chế biến mủ

- Amoniac (65%)

- Axit Formic (85%)

- Natri Hydroxit

- Dầu DO

Tổng:

500

1.000

183

4.650.000

4.561.683

Rò rỉ, tràn đổ hóa chấtvà cháy nổ DO

IX-

Huyện Bàu Bàng

 

 

45.065

 

1

Công ty CP VRG Khải Hoàn

Lai Hưng, Bàu Bàng

Sản xuất găng tay y tế

- Cl2 hóa lỏng

- NaOH

- Ca(NO3)2

- HNO3

Tổng:

3.720

650

15.445

1805

21.620

Tràn đổ Acid, Rò rỉ khí Cl2

2

Công ty CP Găng Việt

Lai Hưng, Bàu Bàng

Sản xuất găng tay y tế

- Cl2 hóa lỏng

- NaOH

- Ca(NO3)2

- HNO3

Tổng:

3.000

600

18.445

1.400

23.445

Tràn đổ Acid, Rò rỉ khí Cl2

 

 

TỔNG CỘNG

45.734.449

 

 

Phụ lục 2. Phân loại hóa chất theo các nhóm nguy hiểm

Stt

Tên hoá chất(theo Tiếng Anh)

Trạng thái thường

Mã số CAS

Nhóm hoá chất(theo Tiếng Anh)

1

Acetaldehyde

Lỏng

75-07-0

C high bp

2

Acetic Anhydride

Lỏng

107-20-0

F med

3

Acetone

Lỏng

67-64-1

A

4

Acetonitrile

Lỏng

75-05-8

A

5

Acetyl Chloride

Lỏng

75-36-5

F low, A

6

Acetylchloride, chloro-

Lỏng

79-04-9

F very low

7

Acetylchloride, dichloro-

Lỏng

79-36-7

F very low

8

Acetylchloride, trichloro-

Lỏng

76-02-8

F very low

9

Acetylene

Khí

74-86-2

C low bp

10

Acrolein

Lỏng

107-02-8

F med, A

11

Allyl Alcohol

Lỏng

107-18-6

A, F low

12

Allylamine

Lỏng

107-11-9

F low,A

13

Allyl Bromide

Lỏng

106-95-6

F low, A

14

Allyl Chloride

Lỏng

107-05-1

F low, A

15

Amonia, Anhydrous

Khí Hóa Lỏng

7664-41-7

D high

16

Amonia Solutions with more than 35% and less 50% amonia

Lỏng

7664-41-7

F low

17

Amonia Solutions with more than 50% amonia

Lỏng

7664-41-7

F med

18

Antimony pentafluoride

Lỏng

7783-70-2

F high

19

Arsenic Tricloride

Lỏng

7784-34-1

F high

20

Carbonyl Sulphie

Comp-Gas in situ

463-58-1

D/E high, C low bp

21

Chlorine

Khí Hóa Lỏng

7782-50-5

D/E high

22

Chlorine Dioxide

Gas in situ

 

F very high

23

Chloropicrin

Lỏng

76-06-2

F low

24

Chlorosulphonic Acid

Lỏng

7790-94-5

F med

25

Cobalt Carbonyl

Rắn in situ

10210-68-1

F very high

26

Cyanogen

Khí Hóa Lỏng

460-19-5

D very high/ E high

27

Cyanogen Bromide

Rắn

506-68-3

F med

28

Cyclohexane

Lỏng

110-82-7

A

29

Cyclohexane, methyl-

Lỏng

108-87-2

A

30

Cyclohexene

Lỏng

110-83-8

A

31

Cyclopentane

Lỏng

287-92-3

A,B

32

Cyclopropane

Khí Hóa Lỏng

75-19-4

C low bp, A

33

Diborane (6)

Comp, Gas

19287-45-7

D/E very high, C low bp

34

Dichlorodimethyl Ether

Lỏng

542-88-1

F high

35

Diethylamine

Lỏng

109-89-7

A

36

Diethyl Ether

Lỏng

60-29-7

A,B

37

Diisobutylene

Lỏng

25167-70-8

A

38

Diisopropylether

Lỏng

108-20-3

A

39

Dimethylamine, anhydrous

Khí Hóa Lỏng

124-40-3

D/E med, C high bp, A

40

Dimethylamine, solutions

Lỏng

124-40-3

B, F low

41

Dimethyldichlorosolane

Lỏng

75-78-5

F med, A

42

Dimethyl Ether

Khí Hóa Lỏng

115-10-6

D very high/ E high, A

43

Dimethyl Sulphide

Lỏng

75-18-3

F low, A

44

1,4-Dioxane

Lỏng

123-91-1

A

45

Ethane & Ethane mixtures

Comp. Gas, Ref Lỏng

74-84-0

C low bp, A

46

Ethyl Acetate

Lỏng

141-78-6

A

47

Ethyl Acrylate

Lỏng

140-88-5

A

48

Ethylbenzene

Lỏng

100-41-4

A

49

Ethyl Bromide

Lỏng

74-96-4

A, B, F low

50

Ethyl Chloride

Khí Hóa Lỏng

75-00-3

C high bp, A

51

Ethyl Chloroformate

Lỏng

541-41-3

F med, A

52

Ethyl Formate

Lỏng

109-94-4

A

53

Ethyl Isocyanate

Lỏng

109-90-0

F low, A

54

Ethyl Mercaptan

Lỏng

75-08-1

F low, A

55

Ethyl Methyl Ketone

Lỏng

78-93-3

A

56

Ethylamine or Ethylamine Solutions

Comp, Gas, Liquiud

75-04-7

D/E low

57

Ethylene

Ref. Lỏng Gas Under Pressure

74-85-1

C low bp, A

58

Ethylene Chlorohydrin

Lỏng

107-07-3

F low

59

Ethylene Diamine

Lỏng

107-15-3

A, F med

60

Ethylene Dibromide

Lỏng

106-93-4

F low

61

Ethylene Dichloride

Lỏng

107-06-2

A, F low

62

Ethylene Oxide

Lỏng: Gas Under Pressure

75-21-8

D/E med, A

63

Flourine

Gas

7782-41-4

D/E very high

64

Formaldehyde

Lỏng

50-00-0

D high, E med, A

65

Furan

Lỏng

110-00-9

A

66

Gasoline

Lỏng

86290-81-5

A,B

67

Germane

Khí Hóa Lỏng

7782-65-2

C low bp, D/E very high

68

Heptane

Lỏng

142-82-5

A

69

Hexane

Lỏng

110-54-3

A

70

Hydrazine

Lỏng

302-01-2

F very low, A

71

Hydrocyanic Acid

Liquefie Gas/ Lỏng

74-90-8

F high

72

Hydrogen

Comp. or Khí Hóa Lỏng

1333-74-0

C low bp

73

Hydrogen Bromide

Khí Hóa Lỏng/ Lỏng

10035-10-6

D/E high

74

Hydroden Chloride Acid

Khí Hóa Lỏng/ Lỏng

7647-01-0

D/E high

75

Hydrogen Flouride Acid

Khí Hóa Lỏng/ Lỏng

7664-39-3

D/E med

76

Hydrogen Iodide

Khí Hóa Lỏng/ Lỏng

10034-85-2

D/E high

77

Hydrogen Peroxide

Lỏng

7722-84-1

 

Hydrogen Peroxide is an oxidizing substance and will accelerate when involved in a fire, it may ignite combustibles.

78

Hydrogen Selenide

Khí Hóa Lỏng

7783-07-5

D/E extreme, C low bp

79

Hydrogen Sulphide

Gas/ Lỏng Under Pressure

7783-06-4

D/E high, C low bp

80

Iron pentacarbonyl

Lỏng in situ

13463-40-6

F low

80

Isoamyl Ahcohol

Lỏng

123-51-3

A

81

Isobutylamine

Lỏng

78-81-9

F med, A

82

Isobutylene

Lỏng

115-11-7

C high bp, A

83

Isobutyronnitrile

Lỏng

78-82-0

A

84

Isofluorophate

Lỏng

55-91-4

F high

85

Isophorone Diisocyanate

Lỏng

4098-71-9

F low

86

Isoprene

Lỏng

78-79-5

A, B

87

Ketene

Khí Hóa Lỏng

463-51-4

D/E very high

88

Liquefied Natural Gases

Khí Hóa Lỏng

8006-14-2

C low bp, A

89

Liquefied Petroleum Gases

Khí Hóa Lỏng

68476-85-7

C low bp, A

90

Manganese Trichlocarbonyl

Lỏng in situ

12108-13-3

F very high

91

Mercury

Lỏng

7439-85-3

F med, A

92

Methacryloyloxyethyl Isocyanate

Lỏng

30674-80-7

F med, A

93

Methane

Khí Hóa Lỏng, Ref. Lỏng

74-82-8

C low bp, A

94

Methanol

Lỏng

67-56-1

A

95

Methyl Acetate

Lỏng

79-20-9

A

96

Methyl Acetylene and Propadiene Mixtures

Khí Hóa Lỏng

74-99-7

C low bp, A

97

Methyl Acrylate

Lỏng

96-33-3

A

98

Methyl Bromide

Khí Hóa Lỏng

74-83-9

D/E high

99

Methyl Chloride

Khí Hóa Lỏng

74-87-3

D/E med

100

Methyl Chloromethyl Ether

Lỏng

107-30-2

F med, A

101

Methyl Formate

Lỏng

107-31-3

A, B

102

Methyl Iodide

Lỏng

74-88-4

F med

103

Methyl Isobutyl Ketone

Lỏng

108-10-1

A

104

Methyl Isothiocyanate

Rắn or Lỏng

556-61-1

F med, A

105

Methyl magesium Bromide in Ethyl Ether

Lỏng Solutin in situ

75-16-1

A, B

106

Methyl Mercaptan

Khí Hóa Lỏng

74-93-1

F low, C high bp

107

Methyl Methacrylate

Lỏng

80-62-6

A

108

Methyl Vinyl Ketone

Lỏng

78-94-4

A

109

Naptha, Petroleum Naptha or Naptha Solvent

Lỏng

8030-30-6

A, B

110

Nickel Carbonyl

Lỏng in situ

13463-39-3

F very high, A

111

Nitric Acid, Fuming or Red Fuming

Lỏng

7697-37-2

F high

112

Nitric Oxide

Comp-Gas

10102-43-9

D/E high

113

Nitrogen Dioxide

Khí Hóa Lỏng

10102-44-0

F high

114

Nitrosylsulphuric Acid

Lỏng

7782-78-7

F med

115

Octanes

Lỏng

11-65-9

A

116

Osimium Tetroxide

Rắn

20816-12-0

F low

117

Oxygen

Khí Hóa Lỏng, Ref. Lỏng

7782-44-7

 

Oxygen does not burn, but supports the combustion of other substances, and mat ignite combustibles.

118

Pentane and Pentane Mixtures

Lỏng

109-66-0

A, B

119

Perchloryl Flouride

Gas in situ

7616-94-6

D med, E low

120

Phenol

Rắn, Molten or Lỏng

108-95-2

A

121

Phosgene

Lỏng, Khí Hóa Lỏng in situ

75-44-5

D very high

122

Phosphine

Comp. Gas

7803-51-2

D/E very high, C low bp

123

Phosphorus, white or yellow, dry or in solution, wite molten; amorphous or amorphous red

Rắn or Lỏng, Molten

7723-14-0

A

124

Phosphorus Oxychloride

Lỏng

10025-87-3

F low

125

Phosphorus Trichloride

Lỏng

7719-12-2

F low

126

Propadiene

Khí Hóa Lỏng

463-49-0

C low bp, A

127

Propane and Propane Mixtures

Khí Hóa Lỏng

74-98-6

C low bp, A

128

Propane, 2-methyl-

Khí Hóa Lỏng

75-28-5

C low bp, A

129

Propionaldehyde

Lỏng

123-38-6

A

130

Propionitrile

Lỏng

107-12-0

F high, A

131

n-Propylamine

Lỏng

107-10-8

F very low, A

132

Propylene Oxide

Lỏng

75-56-9

A, B

133

Pyridine

Lỏng

110-86-1

A

134

Silicon Tetrafluoride

Comp-Gas

7783-61-1

A

135

Sodium Chlorate

Rắn, Lỏng

7775-09-9

 

Sodium Chlorate is an oxidizing substance and will accelerate burning when involved in a fire, it may ignite combustibles.

136

Stibine

Comp-Gas

7803-52-3

D/E very high, C high bp

137

Styrene Monomer

Lỏng

100-42-5

A

138

Sulphur Dichloride

Lỏng

10545-99-0

F high

139

Sulphur Tetraflouride

Comp-Gas

7783-60-0

D/E very high

140

Sulphue Trioxide

Rắn

7746-11-9

F high

141

Sulphuric Acid, Fuming

Lỏng

8014-95-7

F med

142

Sulphuryl Chloride

Lỏng

7791-25-5

F low

143

Tetraethyl Lead

Lỏng

78-00-2

F low

144

Tetrafluoroethylene

Comp-Gas

116-14-3

C high bp

145

Tetramethyl Lead

Lỏng

75-74-1

F low

146

Thionyl Chloride

Lỏng

7719-09-7

F med

147

Thiophosgene

Lỏng

463-71-8

F high

148

Titanium Chloride

Lỏng

7550-45-0

F high

149

Toluene

Lỏng

108-88-3

A

150

Toluene 2,4-diisocyante

Rắn

584-84-9

F low

151

2,4 – Toluylenediamine

Rắn

95-80-7

F med

152

Triethylamine

Lỏng

75-50-3

D/E med

153

Trimethylchlorosilane

Lỏng

75-77-4

F very low, A

154

Tungsten Hexaflouride

Lỏng

7783-82-6

F high

155

Uranium Hexaflouride

Rắn

7783-81-5

F high

156

Vinyl Acetate

Lỏng

108-05-4

A

157

Vinyl Chloride

Khí Hóa Lỏng

75-01-4

C low bp, A, D med, E low

158

Vinyl Methyl Ether

Khí Hóa Lỏng

107-25-5

C high bp

159

Vinylidene Chloride

Lỏng

75-35-4

F low, A

160

Xylene

Lỏng

1330-20-7

A

 

  • Chú thích:

Ký hiệu

Tên tiếng Việt

Tên tiếng Anh

A

Chất lỏng dễ cháy (cháy bề mặt)

Flammable liquids (pool fire hazard)

B

Chất lỏng dễ cháy (bùng cháy, cháy nhanh)

Flammable liquids (flash fire hazard)

C

Khí hóa lỏng dễ cháy

Liquefied flammable gase

D

Khí độc hóa lỏng bằng cách nén

Toxic gases liquefied by compression

E

Khí độc hóa lỏng bằng làm lạnh

Toxic gases liquefied by cooling

F

Chất lỏng độc

Toxic liquid

 

Phụ lục 3. Danh mục, trang thiết bị phục vụ ứng phó sự cố hóa chất

PL3.1. Danh mục phương tiện phòng cháy và chữa cháy trang bị cho đội dân phòng

STT

DANH MỤC

ĐƠN VỊ TÍNH

SỐ LƯỢNG TỐI THIỂU

NIÊN HẠN SỬ DỤNG

1.

Khóa mở trụ nước (trang bị cho địa bàn có trụ cấp nước chữa cháy đô thị)

Chiếc

01

Hỏng thay thế

2.

Bình bột chữa cháy xách tay loại 8kg

Bình

05

Theo quy định của nhà sản xuất

3.

Bình khí CO2 chữa cháy xách tay loại 5kg

Bình

05

Theo quy định của nhà sản xuất

4.

Mũ chữa cháy

Chiếc

01 người/01 chiếc

03 năm

5.

Quần áo chữa cháy

Bộ

01 người/01 bộ

02 năm

6.

Găng tay chữa cháy

Đôi

01 người/01 đôi

Hỏng thay thế

7.

Ủng chữa cháy

Đôi

01 người/01 đôi

Hỏng thay thế

8.

Đèn pin chuyên dụng

Chiếc

02

Hỏng thay thế

9.

Câu liêm, bồ cào

Chiếc

02

Hỏng thay thế

10.

Dây cứu người

Cuộn

02

Hỏng thay thế

11.

Hộp sơ cứu (kèm theo các dụng cụ cứu thương)

Hộp

01

Hỏng thay thế

12.

Thang chữa cháy

Chiếc

01

Hỏng thay thế

13.

Loa pin

Chiếc

02

Hỏng thay thế

14.

Khẩu trang lọc độc

Chiếc

01 người/01 chiếc

Hỏng thay thế

Bảng PL3.2. Danh mục phương tiện phòng cháy và chữa cháy trang bị cho đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở

STT

DANH MỤC

ĐƠN VỊ TÍNH

SỐ LƯỢNG TỐI THIỂU

NIÊN HẠN SỬ DỤNG

1.

- Vòi chữa cháy có đường kính 66mm, dài 20m

Cuộn

Vòi: 06

Hỏng thay thế

- Lăng chữa cháy A (trang bị cho cơ sở có trụ cấp nước chữa cháy ngoài trời)

Chiếc

Lăng: 02

Hỏng thay thế

2.

Khóa mở trụ nước (trang bị cho cơ sở có trụ cấp nước chữa cháy ngoài trời)

Chiếc

01

Hỏng thay thế

3.

Bình bột chữa cháy xách tay loại 8kg

Bình

05

Theo quy định của nhà sản xuất

4.

Bình khí CO2 chữa cháy xách tay loại 5kg

Bình

05

Theo quy định của nhà sản xuất

5.

Mũ chữa cháy

Chiếc

01 người/01 chiếc

03 năm

6.

Quần áo chữa cháy

Bộ

01 người/01 bộ

02 năm

7.

Găng tay chữa cháy

Đôi

01 người/01 đôi

Hỏng thay thế

8.

Ủng chữa cháy

Đôi

01 người/01 đôi

Hỏng thay thế

9.

Khẩu trang lọc độc

Chiếc

01 người/01 chiếc

Hỏng thay thế

10.

Đèn pin chuyên dụng

Chiếc

02

Hỏng thay thế

11.

Câu liêm, bồ cào

Chiếc

02

Hỏng thay thế

12.

Bộ đàm cầm tay

Chiếc

02

Theo quy định của nhà sản xuất

13.

Dây cứu người

Cuộn

02

Hỏng thay thế

14.

Hộp sơ cứu (kèm theo các dụng cụ cứu thương)

Hộp

01

Hỏng thay thế

15.

Thang chữa cháy

Chiếc

02

Hỏng thay thế

16.

Loa pin

Chiếc

02

Hỏng thay thế

PL3.3. Danh mục phương tiện phòng cháy và chữa cháy trang bị cho đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành

STT

DANH MỤC

ĐƠN VỊ TÍNH

SỐ LƯỢNG TỐI THIỂU

NIÊN HẠN SỬ DỤNG

1.

Phương tiện chữa cháy cơ giới

Chiếc

Thực hiện theo quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy

Theo quy định của nhà sản xuất

2.

- Vòi chữa cháy có đường kính 66mm, dài 20m

Cuộn

Vòi: 06

Hỏng thay thế

- Lăng chữa cháy A (trang bị cho cơ sở có trụ cấp nước chữa cháy ngoài trời)

Chiếc

Lăng: 02

Hỏng thay thế

3.

Khóa mở trụ nước (trang bị cho cơ sở có trụ cấp nước chữa cháy ngoài trời)

Chiếc

01

Hỏng thay thế

4.

Bình bột chữa cháy xách tay loại 8kg

Bình

05

Theo quy định của nhà sản xuất

5.

Bình khí CO2 chữa cháy xách tay loại 5kg

Bình

05

Theo quy định của nhà sản xuất

6.

Mũ chữa cháy

Chiếc

01 người/01 chiếc

03 năm

7.

Quần áo chữa cháy

Bộ

01 người/01 bộ

02 năm

8.

Găng tay chữa cháy

Đôi

01 người/01 đôi

Hỏng thay thế

9.

Ủng chữa cháy

Đôi

01 người/01 đôi

Hỏng thay thế

10.

Khẩu trang lọc độc

Chiếc

01 người/01 chiếc

Hỏng thay thế

11.

Đèn pin chuyên dụng

Chiếc

02

Hỏng thay thế

12.

Câu liêm, bồ cào

Chiếc

02

Hỏng thay thế

13.

Bộ đàm cầm tay

Chiếc

02

Theo quy định của nhà sản xuất

14.

Dây cứu người

Cuộn

02

Hỏng thay thế

15.

Hộp sơ cứu (kèm theo các dụng cụ cứu thương)

Hộp

01

Hỏng thay thế

16.

Thang chữa cháy

Chiếc

02

Hỏng thay thế

17.

Quần áo cách nhiệt

Bộ

02

Hỏng thay thế

18.

Quần áo chống hóa chất (trang bị cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất)

Bộ

02

Hỏng thay thế

19.

Quần áo chống phóng xạ (trang bị cho cơ sở hạt nhân)

Bộ

02

Hỏng thay thế

20.

Mặt nạ phòng độc lọc độc

Bộ

03

Hỏng thay thế

21.

Mặt nạ phòng độc cách ly

Bộ

02

Hỏng thay thế

22.

Loa pin

Chiếc

02

Hỏng thay thế

 

PL3.4.Danh mục, trang thiết bị phục vụ ứng phó sự cố hóa chất 

STT

Loại trang bị

Cấp xã

Cấp huyện

Cấp tỉnh

Loại sự cố sử dụng

1

Thiết bị liên lạc và hệ thống cảnh báo, hỗ trợ

1.1

Hệ thống thông tin chỉ huy điều hành

 

1 hệ thống

1 hệ thống

Tất cả các sự cố

1.2

Bộ đàm tần sóng ngắn

1 bộ/xã

1 bộ/huyện

1 bộ/huyện

Tất cả các sự cố

1.3

Biển báo, các thiết bị cách ly (rào chắn, dây,…)

2 biển báo , bộ rào chắn, dây cách ly,

5 biển báo, bộ rào chắn, dây cách ly,

10  biển báo, bộ rào chắn, dây cách ly

Sự cố trên đường vận chuyển hóa chất

2

Thiết bị bảo hộ cá nhân *

2.1

Khẩu trang lọc bụi

10 bộ

40 bộ

120 bộ

Tất cả các sự cố

2.2

Mặt nạ, khẩu trang chống bụi, khí độc

10 bộ

40 bộ

120 bộ

Tất cả các sự cố

2.3

Mặt nạ có thiết bị thở

 

08 bộ/huyện

120 bộ

Sự cố tràn đổ, rò rỉ hóa chất

2.4

Quần áo cách ly

06 bộ/xã

30 bộ/huyện

120 bộ

Sự cố tràn đổ, rò rỉ và sự cố hóa chất

2.5

Găng tay chuyên dùng

06 bộ/xã

30 bộ/huyện

120 bộ

Sự cố tràn đổ, rò rỉ và sự cố hóa chất

3

Vật tư, thiết bị cô lập hóa chất

3.1

Đất khô, cát khô

Tùy theo quy mô sự cố, huy động khi cần

Tùy theo quy mô sự cố, huy động khi cần

Tùy theo quy mô sự cố, huy động khi cần

Sự cố hóa chất trên đường vận chuyển hay lưu giữ

3.2

Bao cát

Tùy theo quy mô sự cố, huy động khi cần

Tùy theo quy mô sự cố, huy động khi cần

Tùy theo quy mô sự cố, huy động khi cần

Sự cố hóa chất trên đường vận chuyển hay lưu giữ

3.3

Xe chữa cháy

 

Lực lượng Phòng cháy chữa cháy

Lực lượng Phòng cháy chữa cháy

Sự cố hóa chất trên đường vận chuyển hay lưu giữ

3.4

Xe trinh sát phóng xạ hóa học

 

 

2 xe

Sự cố hóa chất trên đường vận chuyển hay lưu giữ

4

Vật tư, thiết bị thu gom hóa chất rò rỉ, tràn đổ

4.1

Các thùng chứa

1 bồn chứa 1 m3 hoặc 5 phuy 200 lít

10 bồn chứa 1 m3 hoặc 15 phuy 660 lít

10 bồn chứa 1 m3 hoặc 30 phuy 660 lít

Sự cố hóa chất trên đường vận chuyển hay lưu giữ

4.2

Xe thu gom hóa chất

 

Huy động các phương tiện trong khu vực

Huy động các phương tiện trong khu vực

Sự cố hóa chất trên đường vận chuyển hay lưu giữ

4.3

Xe bồn

 

 

 

Tất cả các sự cố

4.4

Xe chữa cháy hoặc thiết bị xịt rửa

 

Lực lượng Phòng cháy chữa cháy

Lực lượng Phòng cháy chữa cháy

Tất cả các sự cố

5

Trang thiết bị, phương tiện sơ cấp cứu nạn nhân

5.1

Bộ cứu thương tiêu chuẩn

01 bộ/xã

01 bộ/huyện

20 bộ

Tất cả các sự cố

5.2

Cáng cứu thương

01 bộ

02 bộ/huyện

10 bộ

Tất cả các sự cố

5.3

Xe cứu thương

 

Huy động xe cứu thương của các cơ sở y tế gần nhất

Huy động xe cứu thương của các cơ sở y tế gần nhất

Tất cả các sự cố

5.3

Trạm y tế, bệnh viện

 

Huy động các cơ sở y tế gần nhất

Huy động các cơ sở y tế gần nhất

Tất cả các sự cố

PL 3.5 Trang thiết bị bảo hộ cần thiết đối với lực lượng tham gia ứng phó sự cố hóa chất

Mặt nạ phòng độc

Máy nén không khí

Bình khí thở độc lập

 

Găng tay

Kính bảo vệ mắt

Tạp dề

Kính bảo vệ toàn mặt

Ủng ngăn hóa chất

Lớp bọc dành cho ủng

Lớp lót có khả năng chống hóa chất

Áo khoác chống hóa chất với áo lớn và yếm

 

 

 

 

Phụ lục 4. Các tình huống điển hình và biện pháp xử lý sự cố trong quá trình vận chuyển hóa chất

STT

Tình huống cơ bản

Hậu quả

Hành động cần thực hiện

Số điện thoại cần liên lạc

1

Cản trở giao thông

(do hỏng đường, ùn tắc kéo dài…)

Dừng đỗ lâu tại vị trí không an toàn, có thể tiếp xúc các nguồn nhiệt, va chạm…dẫn đến cháy, rò rỉ

- Chuyển tuyến đường vận chuyển

- Cách ly, bảo vệ khu vực tiếp xúc

- Tham gia bảo vệ hiện trường và cung cấp thông tin phục vụ công tác điều tra sự cố

- Cơ quan cứu nạn

- Chuyên gia kỹ thuật

2

Trục trặc hoặc tai nạn phương tiện vận chuyển nhưng không ảnh hưởng đến phương tiện chứa

Dừng đỗ lâu tại vị trí không an toàn, có thể tiếp xúc các nguồn nhiệt, va chạm…dẫn đến cháy, rò rỉ

- Khắc phục hoặc thay phương tiện vận chuyển

- Thay người điều khiển phương tiện nếu có thương vong do tai nạn

- Tham gia bảo vệ hiện trường và cung cấp thông tin phục vụ công tác điều tra sự cố

- Cơ quan cứu nạn

- Trung tâm cứu hộ giao thông

- Chuyên gia kỹ thuật

3

Trục trặc hoặc tai nạn phương tiện vận chuyển có hư hỏng phương tiện chứa

Rò rỉ, tràn đổ thoát ra các chất độc hại hoặc dễ cháy, nổ…gây thiệt hại về người, tài sản xung quanh

- Khắc phục hư hỏng nhỏ nếu đã có phương án, công cụ dự kiến cho các trường hợp này (bịt chỗ rò, khóa van…)

- Cách ly khu vực nguy hiểm theo chỉ dẫn (bán kính cách ly tùy theo đặc tính hàng vận chuyển)

- Gọi trợ giúp

- Bảo vệ, ngăn chặn người xâm nhập khu vực cách ly, chờ trợ giúp của lực lượng cứu hộ…Sơ tán người trong khu vực nguy hiểm.

- Các biện pháp thu gom, tẩy sạch

- Tham gia bảo vệ hiện trường và cung cấp thông tin phục vụ công tác điều tra sự cố

 

 

 

- Cơ quan cứu nạn

- Trung tâm cứu hộ giao thông

- Chuyên gia kỹ thuật.

- Trung tâm cấp cứu y tế

4

Cháy phương tiện vận chuyển

Hỏng phương tiện chứa hoặc nổ phương tiện chứa nếu hàng vận chuyển có khả năng tăng áp suất do nhiệt, phát thải khí độc….gây thiệt hạn về người, tài sản.

- Dập cháy bằng phương tiện kèm theo xe nếu đám cháy nhỏ.

- Cách ly khu vực nguy hiểm theo chỉ dẫn (bán kính cách ly tùy theo đặc tính hàng vận chuyển)

- Gọi trợ giúp

- Bảo vệ, ngăn chặn người xâm nhập khu vực cách ly, chờ trợ giúp của lực lượng cứu hộ…Sơ tán người trong khu vực nguy hiểm. 

- Các biện pháp thu gom, tẩy sạch

- Tham gia bảo vệ hiện trường và cung cấp thông tin phục vụ công tác điều tra sự cố

- Cơ quan cứu nạn

- Trung tâm cứu hộ giao thông

- Chuyên gia kỹ thuật

Ghi chú: Các tình huống và nội dung trên chỉ có tính minh họa, tổ chức vận tải phải dựa trên đặc điểm hàng hóa và đặc điểm vận chuyển để đánh giá về khả năng xảy ra sự cố, mức độ hậu quả xảy ra để xây dựng các tình huống điển hình và hành động khắc phục phù hợp.

Đánh giá - Nhận xét

  • 0
  • 0
  • 0
  • 0
  • 0