1. Các quy định về điều kiện khi thực hiện khuyến mại
- Các nguyên tắc khi thực hiện chương trình khuyến mại (được quy định chi tiết tại Điều 3);
- Đối với phương thức đa cấp không thuộc chương trình khuyến mại (được quy định chi tiết tại Điều 4);
- Những mặt hàng không được khuyến mại: rượu, xổ số, thuốc lá, sữa thay thế sữa mẹ, thuốc chữa bệnh cho người (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở y tế công lập, dịch vụ giáo dục của cơ sở công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, hàng hóa, dịch vụ bị cấm … (được quy định chi tiết tại Điều 5).
- Về hạn mức khi thực hiện chương trình khuyến mại (được quy định chi tiết tại Điều 6) một số điểm lưu ý tại Điều này như sau:
+ Một đơn vị hàng hoá, dịch vụ khuyến mại không vượt quá 50% giá của đơn vị hàng hoá, dịch vụ được khuyến mại đó (áp dụng các hình thức tại khoản 1 Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 15);
+ Tổng giá trị của hàng hoá, dịch vụ để khuyến mại(hàng tặng) không quá 50 % tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ được khuyến mại (hàng bán) (áp dụng các hình thức tại khoản 1 Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15);
+ Để thực hiện hạn mức 100% đây là chương trình khi cơ quan nhà nước tổ chức khuyến mại tập trung (cấp trung ương và cấp tỉnh). Nhưng Doanh nghiệp có thể tự tổ chức thực hiện hạn mức khuyến mại 100% trong các dịp lễ, Tết theo quy định pháp luật lao động ( Điều 115 Bộ Luật Lao động).
- Quy định về giảm giá: mức giảm không được vượt quá 50% giá bán và thời gian không vượt quá 120 ngày trong một năm. Ngoài ra, không được áp dụng giảm giá đối với một số mặt hàng như: chính sách bình ổn giá của nhà nước quy định; hàng thực phẩm tươi sống; hàng hoá, dịch vụ trong trường hợp Doanh nghiệp phá sản, giải thể, thay đổi địa điểm, ngành nghề sản xuất, kinh doanh. Nhưng được giảm 100% khi có chính sách khuyến mại do nhà nước tổ chức (được quy định chi tiết tại Điều 7, Điều 10).
2. Các hình thức khuyến mại:
2.1. Thông báo thực hiện khuyến mại (mẫu số 1) và Thông báo sửa đổi, bổ sung nội dung Chương trình khuyến mại (mẫu số 6)
Được quy định khoản 8 Điều 92 Luật Thương mại và các Điều: 8, 9, 10, 11, 12, 14. Nhưng Điều 12 thêm (mẫu số 3). Khi thông báo cần lưu ý sau một số điểm như sau:
- Những chương trình không thông báo đến Sở Công Thương như: Một chương trình dưới 100.000.000 đồng; chỉ thực hiện bán hàng thông qua sàn giao dịch, website khuyến mại (được quy định chi tiết tại Điều Khoản 2, Điều 17); Hình thức khuyến mại tại Điều 15.
- Cách thức nhận thông báo: nhận trước 03 ngày làm việc khi chương trình khuyến mại diễn ra; căn cứ được ghi nhận như sau: qua bưu điện (ngày nhận ghi trên vận đơn), gửi trực tiếp (ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ), thư điện tử (ghi nhận hệ thống thư), dịch vụ công trực tuyến (ghi nhận trên hệ thống); Nhưng gửi qua thư điện tử hoặc dịch vụ công phải kèm theo chữ ký điện tử. Các cách thức này sẽ được Sở Công Thương chọn và công bố nhận theo cách thức nào.
- Không cần công khai thông tin và báo cáo khi kết thúc chương trình. Nhưng đối với việc thực hiện thông báo tại Điều 12 phải công bố kết quả trúng thưởng, trao giải thưởng và không vượt quá 45 ngày, đồng thời phải có báo cáo (mẫu số 7).
- Đối với Thông báo sửa đổi, bổ sung phải đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi của các khách hàng đã tham gia trước đó.
2.2. Khuyến mại mang tính may rủi:
Được quy định tại Điều 13 thì chương trình khuyến mại phải đăng ký đến Sở Công Thương khi thực hiện 01 tỉnh, đăng ký đến Cục Xúc tiến thương mại khi thực hiện 02 tỉnh trở lên cách thức thực hiện như sau:
- Thực hiện theo mẫu: đối với đăng ký thực hiện khuyến mại (mẫu số 2 và số 3) và đối với đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại (mẫu số 6);
- Cách thức nhận hồ sơ: hồ sơ đăng ký phải gửi trước 05 ngày làm việc và được Sở Công Thương hoặc Cục Xúc tiến Thương mại xác nhận đăng ký khi chương trình khuyến mại diễn ra. Nhận hồ sơ qua đường bưu điện, trực tiếp, dịch vụ công trực tuyến. Nhưng gửi qua dịch vụ công phải kèm theo chữ ký điện tử. Các cách thức này sẽ được Sở Công Thương hoặc Cục Xúc tiến thương mại công bố nhận theo cách thức nào.
- Thời gian công bố kết quả trúng thưởng và trao giải thưởng không vượt quá 45 ngày.
- Báo cáo khi kết thúc chương trình trong thời hạn 45 ngày khi hết thời hạn trao thưởng (mẫu số 7).
- Đối với Đăng ký sửa đổi, bổ sung phải đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi của các khách hàng đã tham gia trước đó.
3. Chấm dứt thực hiện chương trình khuyến mại
Thương nhân thực hiện khuyến mại không được chấm dứt việc thực hiện chương trình khuyến mại trước thời hạn đã công bố hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận. Trừ các trường hợp:
1. Bất khả kháng;
2. Hết số lượng hàng hoá, dịch vụ khuyến mại hoặc hàng hoá, dịch vụ để khuyến mại;
3. Bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu chấm dứt.
Việc chấm dứt thương nhân phải thông báo công khai đến khách hàng và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
20 câu Hỏi - Đáp về các hành vi vi phạm thường gặp trong lĩnh vực khuyến mại và một số quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực này.
Thương nhân khi thực hiện khuyến mại theo Điều 12, Điều 13 Nghị định 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2019 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại và các hình thức khác theo quy định tại Khoản 9 Điều 92 Luật thương mại mà không báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định hoặc báo cáo không đúng thời hạn quy định hoặc nội dung báo cáo không trung thực thì bị phạt như thế nào?
Trả lời: Căn cứ Điểm d, Khoản 3, Điều 48, Mục 7, Nghị định 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì thương nhân sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 6, Điều 48, Mục 7, Nghị định 185/2013/NĐ-CP, thương nhân sẽ bị phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
- Các nguyên tắc khi thực hiện chương trình khuyến mại (được quy định chi tiết tại Điều 3);
- Đối với phương thức đa cấp không thuộc chương trình khuyến mại (được quy định chi tiết tại Điều 4);
- Những mặt hàng không được khuyến mại: rượu, xổ số, thuốc lá, sữa thay thế sữa mẹ, thuốc chữa bệnh cho người (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở y tế công lập, dịch vụ giáo dục của cơ sở công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, hàng hóa, dịch vụ bị cấm … (được quy định chi tiết tại Điều 5).
- Về hạn mức khi thực hiện chương trình khuyến mại (được quy định chi tiết tại Điều 6) một số điểm lưu ý tại Điều này như sau:
+ Một đơn vị hàng hoá, dịch vụ khuyến mại không vượt quá 50% giá của đơn vị hàng hoá, dịch vụ được khuyến mại đó (áp dụng các hình thức tại khoản 1 Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 15);
+ Tổng giá trị của hàng hoá, dịch vụ để khuyến mại(hàng tặng) không quá 50 % tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ được khuyến mại (hàng bán) (áp dụng các hình thức tại khoản 1 Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15);
+ Để thực hiện hạn mức 100% đây là chương trình khi cơ quan nhà nước tổ chức khuyến mại tập trung (cấp trung ương và cấp tỉnh). Nhưng Doanh nghiệp có thể tự tổ chức thực hiện hạn mức khuyến mại 100% trong các dịp lễ, Tết theo quy định pháp luật lao động ( Điều 115 Bộ Luật Lao động).
- Quy định về giảm giá: mức giảm không được vượt quá 50% giá bán và thời gian không vượt quá 120 ngày trong một năm. Ngoài ra, không được áp dụng giảm giá đối với một số mặt hàng như: chính sách bình ổn giá của nhà nước quy định; hàng thực phẩm tươi sống; hàng hoá, dịch vụ trong trường hợp Doanh nghiệp phá sản, giải thể, thay đổi địa điểm, ngành nghề sản xuất, kinh doanh. Nhưng được giảm 100% khi có chính sách khuyến mại do nhà nước tổ chức (được quy định chi tiết tại Điều 7, Điều 10).
2. Các hình thức khuyến mại:
2.1. Thông báo thực hiện khuyến mại (mẫu số 1) và Thông báo sửa đổi, bổ sung nội dung Chương trình khuyến mại (mẫu số 6)
Được quy định khoản 8 Điều 92 Luật Thương mại và các Điều: 8, 9, 10, 11, 12, 14. Nhưng Điều 12 thêm (mẫu số 3). Khi thông báo cần lưu ý sau một số điểm như sau:
- Những chương trình không thông báo đến Sở Công Thương như: Một chương trình dưới 100.000.000 đồng; chỉ thực hiện bán hàng thông qua sàn giao dịch, website khuyến mại (được quy định chi tiết tại Điều Khoản 2, Điều 17); Hình thức khuyến mại tại Điều 15.
- Cách thức nhận thông báo: nhận trước 03 ngày làm việc khi chương trình khuyến mại diễn ra; căn cứ được ghi nhận như sau: qua bưu điện (ngày nhận ghi trên vận đơn), gửi trực tiếp (ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ), thư điện tử (ghi nhận hệ thống thư), dịch vụ công trực tuyến (ghi nhận trên hệ thống); Nhưng gửi qua thư điện tử hoặc dịch vụ công phải kèm theo chữ ký điện tử. Các cách thức này sẽ được Sở Công Thương chọn và công bố nhận theo cách thức nào.
- Không cần công khai thông tin và báo cáo khi kết thúc chương trình. Nhưng đối với việc thực hiện thông báo tại Điều 12 phải công bố kết quả trúng thưởng, trao giải thưởng và không vượt quá 45 ngày, đồng thời phải có báo cáo (mẫu số 7).
- Đối với Thông báo sửa đổi, bổ sung phải đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi của các khách hàng đã tham gia trước đó.
2.2. Khuyến mại mang tính may rủi:
Được quy định tại Điều 13 thì chương trình khuyến mại phải đăng ký đến Sở Công Thương khi thực hiện 01 tỉnh, đăng ký đến Cục Xúc tiến thương mại khi thực hiện 02 tỉnh trở lên cách thức thực hiện như sau:
- Thực hiện theo mẫu: đối với đăng ký thực hiện khuyến mại (mẫu số 2 và số 3) và đối với đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại (mẫu số 6);
- Cách thức nhận hồ sơ: hồ sơ đăng ký phải gửi trước 05 ngày làm việc và được Sở Công Thương hoặc Cục Xúc tiến Thương mại xác nhận đăng ký khi chương trình khuyến mại diễn ra. Nhận hồ sơ qua đường bưu điện, trực tiếp, dịch vụ công trực tuyến. Nhưng gửi qua dịch vụ công phải kèm theo chữ ký điện tử. Các cách thức này sẽ được Sở Công Thương hoặc Cục Xúc tiến thương mại công bố nhận theo cách thức nào.
- Thời gian công bố kết quả trúng thưởng và trao giải thưởng không vượt quá 45 ngày.
- Báo cáo khi kết thúc chương trình trong thời hạn 45 ngày khi hết thời hạn trao thưởng (mẫu số 7).
- Đối với Đăng ký sửa đổi, bổ sung phải đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi của các khách hàng đã tham gia trước đó.
3. Chấm dứt thực hiện chương trình khuyến mại
Thương nhân thực hiện khuyến mại không được chấm dứt việc thực hiện chương trình khuyến mại trước thời hạn đã công bố hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận. Trừ các trường hợp:
1. Bất khả kháng;
2. Hết số lượng hàng hoá, dịch vụ khuyến mại hoặc hàng hoá, dịch vụ để khuyến mại;
3. Bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu chấm dứt.
Việc chấm dứt thương nhân phải thông báo công khai đến khách hàng và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
20 câu Hỏi - Đáp về các hành vi vi phạm thường gặp trong lĩnh vực khuyến mại và một số quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực này.
- Các cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh theo quy định có được thực hiện bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố; bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi; tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên?
- Thương nhân khi thực hiện khuyến mại mà không thông báo hoặc không đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định trước khi thực hiện khuyến mại hoặc thông báo, đăng ký không đúng quy định hoặc nội dung thông báo, đăng ký không trung thực thì bị phạt như thế nào?
- Thương nhân khi thực hiện chương trình khuyến mại (theo Điều 8 Nghị định 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2019 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại: Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền) mà không thông báo cho khách hàng đầy đủ thông tin liên quan đến việc sử dụng hàng mẫu, dịch vụ mẫu hoặc thu các khoản phí, lệ phí, tiền từ khách hàng, yêu cầu khách hàng thực hiện bất kỳ nghĩa vụ thanh toán nào khác thì bị xử phạt như thế nào?
- Thương nhân khi thực hiện chương trình khuyến mại theo Điều 12 Nghị định 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2019 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại (hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố) mà không thông báo công khai kết quả trúng thưởng trên ít nhất một phương tiện thông tin đại chúng tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi tổ chức chương trình khuyến mại và tại các địa điểm bán hàng thuộc chương trình khuyến mại thì sẽ bị xử phat như thế nào?
- Thương nhân khi thực hiện khuyến mại theo Điều 13 Nghị định 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2019 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại (Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (chương trình khuyến mại mang tính may rủi)) mà không tổ chức công khai việc mở thưởng chương trình hoặc tổ chức mở thưởng chương trình mà không có sự chứng kiến của khách hàng hoặc không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về thời gian, địa điểm thực hiện việc đưa bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hóa mà việc trúng thưởng được xác định trên cơ sở bằng chứng trúng thưởng kèm theo hàng hóa thì bị xử phạt như thế nào?
- Thương nhân khi thực hiện khuyến mại theo Điều 13 Nghị định 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2019 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại (chương trình khuyến mại mang tính may rủi) mà không thông báo công khai kết quả trúng thưởng trên ít nhất một phương tiện thông tin đại chúng tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi tổ chức chương trình khuyến mại và tại các địa điểm bán hàng thuộc chương trình khuyến mại sẽ bị xử phạt như thế nào?
- Thương nhân không thực hiện việc trao giải thưởng trong thời hạn quy định khi thực hiện chương trình khuyến mại có trao giải thưởng có bị phạt không?
- Thương nhân khi thực hiện chương trình khuyến mại theo Điều 14 Nghị định 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2019 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại (Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác) mà không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định trên thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận việc mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hoặc không xác nhận chính xác, kịp thời sự tham gia của khách hàng vào chương trình khách hàng thường xuyên thì bị phạt ra sao?
Thương nhân khi thực hiện khuyến mại theo Điều 12, Điều 13 Nghị định 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2019 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại và các hình thức khác theo quy định tại Khoản 9 Điều 92 Luật thương mại mà không báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định hoặc báo cáo không đúng thời hạn quy định hoặc nội dung báo cáo không trung thực thì bị phạt như thế nào?
Trả lời: Căn cứ Điểm d, Khoản 3, Điều 48, Mục 7, Nghị định 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì thương nhân sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 6, Điều 48, Mục 7, Nghị định 185/2013/NĐ-CP, thương nhân sẽ bị phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
- Thương nhân chấm dứt việc thực hiện chương trình khuyến mại trước thời hạn đã công bố hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận ( trừ trường hợp pháp luật cho phép hoặc trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận điều chỉnh thời gian thực hiện khuyến mại) thì có bị phạt hay không?
- Thương nhân thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá có mức giảm giá hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ vượt quá 50 % giá trị hàng hóa, dịch vụ được bán trước đó hoặc thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường hợp giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện nhà nước có quy định khung giá hoặc quy định giá tối thiểu hoặc giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện nhà nước quy định giá cụ thể thì bị phạt như thế nào?
- Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại bằng hình thức giảm giá đối với một loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ có tổng thời gian vượt quá 120 ngày trong một năm (không bao gồm thời gian thực hiện khuyến mại của các chương trình khuyến mại bằng hình thức giảm giá trong khuôn khổ các chương trình khuyến mại tập trung và các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định) thì có bị phạt không?
- Trường hợp, Văn phòng đại diện của thương nhân thực hiện khuyến mại cho thương nhân mà mình đại diện hoặc thuê thương nhân khác thực hiện khuyến mại cho thương nhân mà mình đại diện tại Việt Nam thì có được hay không?
- Thương nhân A thực hiện khuyến mại khi khách hàng mua 01 sản phẩm E được tặng 01 sản phẩm E thì có được không ? Nếu không thì phải thực hiện như thế nào cho đúng?
- Thương nhân B thực hiện chương trình khuyến mại với mức giảm giá tối đa là 100% các sản phẩm mỹ phẩm của doanh nghiệp khi cơ quan nhà nước tổ chức khuyến mại tập trung (cấp trung ương và cấp tỉnh) và trong các ngày lễ, Tết theo quy định pháp luật lao động ( Điều 115 Bộ Luật Lao động) thì có được không?
- Thương nhân C thực hiện thủ tục thông báo thực hiện khuyến mại với thời gian bắt đầu thực hiện chương trình là từ ngày 14/11/2019. Nhưng đến ngày 16/11/2019, Thương nhân C muốn thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung thông báo thực hiện khuyến mại đã gửi trước đó với nội dung sửa đổi: thay đổi ngày chạy chương trình từ ngày 14/11/2019 thành ngày 17/11/2019. Thương nhân C có thực hiện thay đổi được không? Thương nhân A có bị phạt theo quy định của pháp luật không?
- Thương nhân D thực hiện chương trình bán hàng có tặng quà khuyến mại cho nhà phân phối (siêu thị Big C, Aeon, coopmart…trên toàn quốc), tổng giá trị khuyến mại của chương trình: 500.000.000 VNĐ. Việc bán hàng có khuyến mại có xuất hóa đơn đỏ của Thương nhân được diễn ra tại trụ sở chính ở địa chỉ: KCN VSIP2-A, xã Vĩnh Tân, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.Vậy Thương nhân D phải thực hiện gửi Thông báo thực hiện khuyến mại ở đâu?
- Thương nhân Đ thực hiện hình thực khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ (Điều 11 Nghị định 81/2018/NĐ-CP). Cụ thể khách hàng khi mua sản phẩm gia dụng A sẽ được thương nhân Đ tặng 1 phiếu mua hàng để mua sản phẩm thực phẩm với giá giảm 10% tại địa điểm bán hàng của thương nhân E. Trường hợp này ai là người thông báo thực hiện khuyến mại và làm thế nào cho đúng?
- Hình thức chiết khấu thương mại (chiết khấu trên hóa đơn, chiết khấu trên hợp đồng) có phải là hình thức khuyến mại hay không? Thương nhân có phải thực hiện tủ tục Thông báo thực hiện khuyến mại gửi Sở Công thương hay không?
- Thương nhân H thỏa thuận với Đơn vị tài chính hoặc Ngân hàng cùng thực hiện ưu đãi bán hàng cho khách hàng với hình thức trả góp với lãi suất 0%. Hình thức này có phải là hoạt động khuyến mại không? Thương nhân phải thực hiện thế nào cho đúng?
Last edited: