Kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010 tăng 17,3%
2010-08-03 09:06:00.0
Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam tháng 6/2010 đạt 90,8 triệu USD, tăng 2,3% so với tháng 5/2010 và tăng 39% so với cùng tháng năm ngoái
Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam tháng 6/2010 đạt 90,8 triệu USD, tăng 2,3% so với tháng 5/2010 và tăng 39% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010 đạt 450 triệu USD, tăng 17,3% so với cùng kỳ, chiếm 1,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 6 tháng đầu năm 2010.
Hoa Kỳ là thị trường dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010, đạt 157 triệu USD, tăng 43,4% so với cùng kỳ, chiếm 34,9% trong tổng kim ngạch.
Đứng thứ hai là Nhật Bản sau Hoa Kỳ đạt 42 triệu USD, tăng 24,6% so với cùng kỳ, chiếm 9,4% trong tổng kim ngạch.
Thứ ba là Bỉ đạt 38 triệu USD, giảm 6,9% so với cùng kỳ, chiếm 8,5% trong tổng kim ngạch.
Trong 6 tháng đầu năm 2010, những thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh: Séc đạt 1,7 triệu USD, tăng 54,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Hàn Quốc đạt 14 triệu USD, tăng 43,8% so với cùng kỳ, chiếm 3,1% trong tổng kim ngạch; Hoa Kỳ đạt 157 triệu USD, tăng 43,4% so với cùng kỳ, chiếm 9,4% trong tổng kim ngạch; Malaysia đạt 1,1 triệu USD, tăng 42,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,24% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hà Lan đạt 15,8 triệu USD, tăng 39,8% so với cùng kỳ, chiếm 3,5% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại những thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm: Ba Lan đạt 689 nghìn USD, giảm 66,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,15% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Đài Loan đạt 4,2 triệu USD, giảm 29,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,9% trong tổng kim ngạch; Mêhicô đạt 2,3 triệu USD, giảm 23,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Thái Lan đạt 1,2 triệu USD, giảm 23,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,27% trong tổng kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu túi xách,ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010
Thị trường |
Kim ngạch XK 6T/2009 (USD) |
Kim ngạch XK 6T/2010 (USD) |
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ |
Tổng |
383.902.717 |
450.381.699 |
+ 17,3 |
Anh |
10.580.211 |
13.261.574 |
+ 25,3 |
Ba Lan |
2.058.877 |
689.457 |
- 66,5 |
Bỉ |
41.048.642 |
38.223.214 |
- 6,9 |
Braxin |
5.004.329 |
4.076.808 |
- 18,5 |
Canada |
8.322.501 |
9.542.672 |
+ 14,7 |
Đài Loan |
5.985.110 |
4.235.068 |
- 29,2 |
Đan Mạch |
1.332.945 |
1.365.095 |
+ 2,4 |
Đức |
40.181.210 |
3.739.392 |
- 1,1 |
Hà Lan |
11.270.522 |
15.759.908 |
+ 39,8 |
Hàn Quốc |
9.780.185 |
14.067.533 |
+ 43,8 |
Hoa Kỳ |
109.705.925 |
157.335.415 |
+ 43,4 |
Hồng Kông |
4.253.862 |
4.115.169 |
- 3,3 |
Italia |
9.255.188 |
9.461.127 |
+ 2,2 |
Malaysia |
771.934 |
1.102.811 |
+ 42,9 |
Mêhicô |
3.021.292 |
2.303.605 |
- 23,8 |
Nga |
4.463.356 |
4.718.264 |
+ 5,7 |
Nhật Bản |
33.801.381 |
42.113.062 |
+ 24,6 |
Ôxtrâylia |
4.675.721 |
5.028.631 |
+ 7,5 |
Pháp |
21.638.824 |
28.301.769 |
+ 30,8 |
Séc |
1.095.877 |
1.692.954 |
+ 54,5 |
Singapore |
1.444.640 |
1.395.284 |
- 3,4 |
Tây Ban Nha |
18.122.925 |
16.228.360 |
- 10,5 |
Thái Lan |
1.568.035 |
1.198.203 |
- 23,6 |
Thuỵ Điển |
5.246.965 |
3.938.392 |
- 25 |
Thuỵ Sĩ |
2.500.258 |
2.190.964 |
- 12,4 |
Trung Quốc |
4.241.315 |
4.978.684 |
+ 17,4 |
Lượt xem: 178
Thống kê truy cập
Đang truy cập:403
Tổng truy cập: 17944956