Truy cập nội dung luôn

Sở công thương Bình dương

Binh duong department of Industry and trade

Tìm kiếm nội dung hỏi đáp

Vui lòng điền tiêu đề câu hỏi hoặc tên người hỏi vào ô tìm kiếm dưới đây.
Thêm mới
Danh sách câu hỏi và câu trả lời

Quy định về nộp thuế thu nhập cá nhân đối với khách hàng trúng thưởng trong các chương trình khuyến mại?

  • Tác giả: Trần Thị Hồng

  • 11-11-2020 14:47

Quy định về nộp thuế thu nhập cá nhân đối với khách hàng trúng thưởng trong các chương trình khuyến mại?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời:

Trả lời:

Theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân, thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà khách hàng nhận được theo từng lần trúng thưởng (thuế suất 10%). Tổ chức trả thưởng có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng đã trả cho khách hàng. Ví dụ, người trúng thưởng với giá trị giải thưởng là 11 triệu đồng thì người trúng thưởng phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho phần giá trị vượt trên 10 triệu đồng, tức là giá trị tính thuế phải nộp là 1 triệu đồng với thuế suất 10%. Vậy phần thuế khách hàng phải nộp là 10% x 1.000.000đ = 100.000đ. Người trả thưởng có thể khấu trừ khoản thuế này từ tiền trúng thưởng của khách hàng (giải thưởng bằng tiền mặt) hoặc thu tiền thuế rồi nộp hộ khách hàng vào kho bạc nhà nước theo quy định

Nguyên tắc thực hiện khuyến mại và quản lý khuyến mại đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dụng?

  • Tác giả: Trần Thị Hồng Trang

  • 09-11-2020 15:41

Nguyên tắc thực hiện khuyến mại và quản lý khuyến mại đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dụng?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời:

Trả lời:

Ngoài các quy định tại Điều 4 Nghị định 37/2006/NĐ-CP, việc thực hiện hoạt động khuyến mại trong lĩnh vực thông tin di động phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

1. Chỉ có doanh nghiệp di động mới được phép kinh doanh và khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động. 2. Chỉ có doanh nghiệp di động mới được phép phát hành và khuyến mại hàng hoá chuyên dùng thông tin di động. Việc khuyến mại SIM trắng không chứa số thuê bao di động, máy điện thoại di động không gắn SIM và thẻ dữ liệu không gắn SIM được thực hiện như đối với các hàng hoá khác quy định tại Luật Thương mại và Nghị định số 37/2006/NĐ-CP.

3. Doanh nghiệp di động có thể trực tiếp thực hiện khuyến mại hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại dịch vụ, hàng hoá chuyên dùng thông tin di động cho mình. Trong trường hợp thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại dịch vụ, hàng hoá chuyên dùng thông tin di động cho mình, doanh nghiệp di động phải bảo đảm rằng việc khuyến mại được thực hiện theo đúng chương trình khuyến mại đã thông báo hoặc đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về khuyến mại.

4. Doanh nghiệp di động chỉ được thực hiện khuyến mại đối với các nhãn hiệu dịch vụ thông tin di động quy định tại Khoản 1 Điều 3 và nhãn hiệu hàng hoá chuyên dùng thông tin di động quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 11/2010/TT-BTTTT ngày 14/5/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông với điều kiện doanh nghiệp được cung cấp dịch vụ thông tin di động và kinh doanh các hàng hoá chuyên dùng thông tin di động tương ứng theo giấy phép viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.

5. Các đại lý của doanh nghiệp di động, các thương nhân khác kinh doanh hàng hoá chuyên dùng thông tin di động: a) Phải ký hợp đồng với doanh nghiệp di động; b) Không được tự ý tổ chức khuyến mại hàng hóa chuyên dùng thông tin di động mà chỉ được thực hiện khuyến mại theo đúng chương trình khuyến mại do doanh nghiệp di động tổ chức thực hiện.

6. Không được thực hiện các hoạt động khuyến mại nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường viễn thông hoặc bán phá giá dịch vụ, hàng hóa chuyên dùng thông tin di động.

7. Doanh nghiệp thông tin di động có trách nhiệm bảo đảm chất lượng dịch vụ, hàng hoá chuyên dùng thông tin di động được khuyến mại theo đúng các quy định của pháp luật về quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng hàng hoá và dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông.

8. Không được khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch vụ thông tin di động, giảm giá bán hàng hoá chuyên dùng thông tin di động đối với dịch vụ, hàng hoá do Nhà nước quy định giá cụ thể. Không được khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch vụ thông tin di động, giảm giá bán hàng hoá chuyên dùng thông tin di động xuống thấp hơn mức tối thiểu đối với dịch vụ, hàng hoá do Nhà nước quy định khung giá hoặc giá tối thiểu.

9. Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị dịch vụ, hàng hóa chuyên dùng thông tin di động được khuyến mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị dịch vụ, hàng hoá chuyên dùng thông tin di động được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 11, Điều 12, Điều 13 Nghị định 37/2006/NĐCP.

10. Tổng giá trị của dịch vụ, hàng hoá chuyên dùng thông tin di động dùng để khuyến mại trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của dịch vụ, hàng hoá chuyên dùng thông tin di động được khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại quy định tại Điều 7 Nghị định 37/2006/NĐ-CP.

Các hành vi bị cấm thực hiện trong hoạt động khuyến mại?

  • Tác giả: Lê Thị Kim Huệ

  • 09-11-2020 15:39

Các hành vi bị cấm thực hiện trong hoạt động khuyến mại?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời:

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 100 Luật Thương mại, Thương nhân thực hiện khuyến mại bị cấm thực hiện những hành vi sau: - Khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng. - Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng. - Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi. - Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức. - Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hoá, dịch vụ để lừa dối khách hàng. - Khuyến mại để tiêu thụ hàng hoá kém chất lượng, làm phương hại đến môi trường, sức khoẻ con người và lợi ích công cộng khác. - Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân. - Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng. - Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh. - Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa theo quy định tại khoản 4 Điều 94 của Luật Thương mại. 

Thương nhân nước ngoài không chưa có hiện diện thương mại tại Việt Nam (chỉ hoạt động thông qua các nhà phân phối Việt Nam) thực hiện khuyến mại tại Việt Nam?

  • Tác giả: Võ Thị Hồng

  • 09-11-2020 15:38

Thương nhân nước ngoài không chưa có hiện diện thương mại tại Việt Nam (chỉ hoạt động thông qua các nhà phân phối Việt Nam) thực hiện khuyến mại tại Việt Nam?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời:

Trả lời:

Tại Điều 91 Luật Thương mại đã quy định về quyền khuyến mại của thương nhân như sau: “Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền tự tổ chức khuyến mại hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại cho mình”, đồng thời quy định “Văn phòng đại diện của thương nhân không được khuyến mại hoặc thuê thương nhân khác thực hiện khuyến mại tại Việt Nam cho thương nhân mà mình đại diện”. Như vậy, các trường hợp thương nhân nước ngoài chưa có hiện diện thương mại tại Việt Nam chưa được pháp luật hiện hành cho phép thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân đó tại Việt Nam. Ngay cả các văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài cũng không được thực hiện khuyến mại hay thuê thương nhân khác thực hiện khuyến mại tại Việt Nam.

Trong trường hợp các thương nhân nước ngoài chưa có hiện diện thương mại tại Việt Nam muốn thúc đẩy việc cung ứng sản phẩm của mình tại Việt Nam, các thương nhân nước ngoài cũng có thể thông qua các nhà phân phối chính thức sản phẩm của thương nhân tại Việt Nam để thực hiện các hoạt động khuyến mại mà trong đó các nhà phân phối chính là thương nhân thực hiện khuyến mại trực tiếp cho các sản phẩm mà mình đang phân phối.

Một công ty được thực hiện bao nhiêu chương trình khuyến mại?

  • Tác giả: Nguyễn Thị Minh

  • 09-11-2020 15:36

Một công ty được thực hiện bao nhiêu chương trình khuyến mại?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời:

Trả lời:

Pháp luật hiện hành về khuyến mại không có quy định cụ thể nào quy định về việc một công ty được thực hiện bao nhiêu chương trình khuyến mại. Tuy nhiên, đối với một số hình thức khuyến mại nhất định pháp luật có quy định về thời gian thực hiện khuyến mại của một chương trình khuyến mại như sau: - Khoản 4 Điều 9 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP quy định đối với hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó thì “Tổng thời gian thực hiện chương trình khuyến mại bằng cách giảm giá đối với một loại nhãn hiệu hàng hoá, dịch vụ không được vượt quá 90 (chín mươi) ngày trong một năm; một chương trình khuyến mại không được vượt quá 45 (bốn mươi lăm) ngày”. - Khoản 4 Điều 12 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP quy định đối với hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi thì “Tổng thời gian thực hiện khuyến mại đối với một loại nhãn hiệu hàng hoá, dịch vụ không được vượt quá 180 (một trăm tám mươi) ngày trong một năm, một chương trình khuyến mại không được vượt quá 90 (chín mươi) ngày”.

Thống kê truy cập

Đang truy cập:492

Tổng truy cập: 17936960