Truy cập nội dung luôn

Sở công thương Bình dương

Binh duong department of Industry and trade

Tìm kiếm nội dung hỏi đáp

Vui lòng điền tiêu đề câu hỏi hoặc tên người hỏi vào ô tìm kiếm dưới đây.
Thêm mới
Danh sách câu hỏi và câu trả lời

Kinh doanh hóa chất được hiểu như thế nào?

  • Tác giả: Nguyễn V Danh

  • 20-11-2020 10:56

Kinh doanh hóa chất được hiểu như thế nào?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời:

Thúy PhươngTrả lời:

Khoản 4 Điều 3 Thông tư số 28/2010/TT-BCT quy định: Kinh doanh hóa chất là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ hoặc cung ứng dịch vụ hóa chất trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.

Chính sách của Nhà nước về hoạt động hóa chất 

Điều 6 Luật Hóa chất năm 2007 quy định chính sách của Nhà nước về hoạt động hóa chất như sau:

- Xây dựng ngành công nghiệp hóa chất hiện đại, bền vững, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; chú trọng phát triển các hóa chất cơ bản, hóa chất thân thiện với môi trường, hóa chất có giá trị kinh tế cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

- Nhà nước đầu tư xây dựng quy hoạch phát triển công nghiệp hóa chất, xây sựng hệ thống kiểm soát an toàn hóa chất quốc gia, cơ sở dữ liệu thông tin an toàn hóa chất.

- Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển công nghiệp hóa chất; ứng dụng công nghệ hiện đại, công nghệ thân thiện với môi trường; giảm dần việc sử dụng hóa chất nguy hiểm, thay thế các hóa chất độc bằng các hóa chất ít độc và không độc trong sản xuất và sử dụng; khuyến khích việc tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải hóa chất.

- Tổ chức, cá nhân đầu tư dự án sản xuất hóa chất thuộc lĩnh vực, địa bàn mà Nhà nước khuyến khích được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Danh mục hóa chất cấm được hiểu như thế nào?

  • Tác giả: Ngô Chí Cường

  • 20-11-2020 10:46

Danh mục hóa chất cấm được hiểu như thế nào?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời:

Thúy PhươngTrả lời:

Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 28/2010/TT-BCT quy định Danh mục hóa chất cấm là danh mục hóa chất được quy định tại Phụ lục III Nghị định số 108/2008/NĐ-CP. Đó là:

STT

Tên hóa chất

Số CAS

Mã số HS

A

Các hóa chất độc

 

 

1

Các hợp chất O-Alkyl (<C10, gồm cả cycloalkyl) alkyl

 

2931.00

 

(Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)-phosphonofloridat,

 

 

 

Ví dụ:

 

 

 

Sarin: O-lsopropylmetylphosphonofloridat

107-44-8

2931.00

 

Soman: O-Pinacolyl metylphosphonofloridat

96-64-0

2931.00

2

Các hợp chất O-Alkyl (<C10, gồm cả cycloalkyl) N,N-dialkyl

 

2931.00

 

(Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)- phosphoramidocyanidat

 

 

 

Ví dụ:

 

 

 

Tabun: O-Ethyl N,N-dimetyl phosphoramidocyanidat

77-81-6

2931.00

3

Các hợp chất O-Alkyl (H or <C10, gồm cả cyclaolkyl) S-2-dialkyl

 

2930.90

 

(Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)-aminoetyl alkyl

 

 

 

(Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr) phosphonothiolat và các muối alkyl hóa hoặc proton hóa tương ứng

 

 

 

Ví dụ:

 

 

 

VX: O-Etyl S-2-diisopropylaminoetyl metyl phosphonothiolat

50782-69-9

2930.90

4

Các chất khí gây bỏng chứa Lưu huỳnh (Sulfur mustards):

 

 

 

§ 2-Cloroetylchlorometylsulfit

2625-76-5

2930.90

 

§ Khí gây bỏng: Bis (2-cloroetyl) sulfit

505-60-2

2930.90

 

§  Bis (2-cloroetytthio) metan

63869-13-6

2930.90

 

§ Sesquimustard: 1,2-Bis (2-cloroetylthio) etan

3563-36-8

2930.90

 

§ 1,3-Bis (2-cloroetylthio)-n-propan

63905-10-2

2930.90

 

§ 1,4-Bis (2-cloroetylthio)-n-butan

142868-93-7

2930.90

 

§ 1,5-Bis (2-cloroetylthio)-n-pentan

142868-94-8

2930.90

 

§ Bis (2-cloroetylthiometyl) ete

63918-90-1

2930.90

 

§ Khí gây bỏng chứa Lưu Huỳnh và Oxy: Bis (2-cloroetylthioetyl) ete

63918-89-8

2930.90

5

Các hợp chất Lewisite (chứa Arsen): Lewisite 1: 2-Clorovinyldicloroarsin

541-25-3

2931.00

 

Lewisite 2: Bis (2-chlorovinyl) cloroarsin

40334-69-8

2931.00

 

Lewisite 3: Tris (2-chlorovinyl) arsine

40334-70-1

2931.00

6

Hơi cay Nitơ (nitrogen mustards): HN1: Bis (2-chloroethyl) etylamin

538-07-8

2921.19

 

HN2: Bis(2-chloroetyl)metylamin

51-75-2

2921.19

 

HN3: Tris(2-cloroetyl)amin

555-77-1

2921.19

7

Saxitoxin

35523-89-8

3002.90

8

Ricin

9009-86-3

3002.90

B

Các tiền chất

 

 

9

Các hợp chất Alkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr) phosphonyldiflorit

 

 

 

Ví dụ: DF: Metylphosphonyldiflorit

676-99-3

2931.00

10

Các hợp chất O-Alkyl (H or <C10, gồm cả cycloalkyl) O-2-dialkyl

 

2931.00

 

(Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)-aminoetyl alkyl

 

 

 

(Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr) phosphonit và các muối alkyl hóa hoặc proton hóa tương ứng

 

 

 

Ví dụ:

 

 

 

QL: O-Ethyl O-2 diisopropylaminoetyl

metylphosphonit

57856-11-8

2931.00

11

Chlorosarin: O-lsopropul metylphosphonocloridat

1445-76-7

2931.00

12

Chlorosoman: O-Pinacolyl metylphosphonocloridat

77040-57-5

2931.00

 

Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong ngành công nghiệp được hiểu như thế nào?

  • Tác giả: Văn Lâm

  • 20-11-2020 10:41

Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong ngành công nghiệp được hiểu như thế nào?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời:

Trả lời:

Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 28/2010/TT-BCT quy định: Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong ngành công nghiệp là danh mục hóa chất được quy định tại Phụ lục II Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điếu của Luật Hóa chất. Đó là:

STT

Tên hóa chát

Số CAS

Bộ quản lý chuyên ngành

1

2

3

4

1

Amiton; O,O-Dietyl S-[2-(dietylamino) etyl] phosphorothiolat và các muối alkyl hóa hoặc proton hóa tương ứng

78-53-5

Bộ Công Thương

2

PFIB: 1,1,3,3,3-Pentafloro-2-(triflorometyl)-1-propen

382-21-8

3

BZ: 3-Quinuclidinyl benzilat (*)

6581-06-2

4

Các hóa chất, trừ các chất đã được liệt kê tại Bảng 1, chứa 1 nguyên tử phospho liên kết với một nhóm metyl, etyl hoặc propyl (mạch thẳng hoặc nhánh) nhưng không liên kết thêm với các nguyên tử các bon khác

 

 

Ví dụ. Metylphosphonyl diclorit Dimetyl metylphosphonat

676-97-1

756-79-6

 

Ngoại trừ Fonofos; O-Etyl S-phenyl etylphosphonothiolothionate

944-22-9

5

Các hợp chất N,N-Dialkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr) phosphoramidic dihalit

 

6

Các hợp chất Dialkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr) N,N-dialkyl (Me, Et, n-Pr haowjc i-Pr)-phosphoramidat

 

7

Arsenic triclorit

7784-34-1

8

2,2-Diphenyl-2-hydroxyacetic acid

76-93-7

9

Quinuclidin-3-ol

1619-34-7

10

Cac hợp chất N,N-Dialkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr) aminoetyl-2-clorit và các muối proton hóa tương ứng

 

11

Cac hợp chất N,N-Dialkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr) aminoetan-2-ol và các muối proton hóa tương ứng ngoại trừ:

 

 

N,N-Dimetylaminoetanol và các muối proton hóa chất tương ứng

108-01-0

 

N,N-Dietylaminoetanol và các muối proton hóa chất tương ứng

100-37-8

12

Các hợp chất N,N-Dialkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr) aminoetan-20thiol và các muối proton hóa tương ứng

 

13

Thiodiglycol: Bis(2-hydroxyetyl) sulfit

111-48-8

14

Pinacolyl alocohol: 3,3-Dimetylbutan-2-ol

464-07-3

15

Phosgene: Carbonyl diclorit

75-44-5

Bộ Công Thương

16

Cyanogen cloride

506-77-4

17

Hydrogen cyanide

74-90-8

18

Chloropicrin: Trichloronitrometan

76-06-2

19

Phosphorus oxyclorit

10025-87-3

20

Phosphorus triclorit

7719-12-2

21

Phosphorus pentaclorit

10026-13-8

22

Trimetyl phosphit

121-45-9

23

Trietyl phosphit

122-52-1

24

Dimetyl phosphit

868-85-9

25

Dietyl phosphit

762-04-9

26

Sulfur monoclorit

10025-67-9

27

Sulfur dicloride

10545-99-0

28

Thionyl clorit

7719-09-7

29

Etyldiethanolamin

139-87-7

30

Metyldiethanolamin

105-59-9

31

Trietanolamin

102-71-6

32

Amônium Nitrat (hàm lượng >99,5%)

6484-52-2

33

Nhóm các vật liệu nổ công nghiệp

 

34

Aldrin

309-00-2

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

35

Clordran

57-74-9

36

Dieldrin

60-57-1

37

Endrin

72-20-8

38

Heptachlor

76-44-8

39

Hexaclorobenzen

118-74-1

40

Mirex

2385-85-5

41

Toxaphen

8001-35-2

42

Polychlorinated Biphenyls

11097-69-1

Bộ Tài nguyên và Môi trường

 

Hoạt động hóa chất được hiểu như thế nào?

  • Tác giả: Hoàng Thị Thúy

  • 20-11-2020 10:37

Hoạt động hóa chất được hiểu như thế nào?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời:

Thúy PhươngTrả lời:

Khoản 7 Điều 4 Luật Hóa chất năm 2007 quy định: Hoạt động hóa chất là hoạt động đầu tư, sản xuất, sang chai, đóng gói, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, cất giữ, bảo quản, sử dụng, nghiên cứu, thử nghiệm hóa chất, xử lý hóa chất thải bỏ, xử lý chất thải hóa chất.

Khoản 8 Điều 4 Luật Hóa chất năm 2007 quy định: Sự cố hóa chất là tình trạng cháy, nổ, rò rỉ, phát tán hóa chất gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho người, tài sản và môi trường.

Khoản 9 Điều 4 Luật Hóa chất năm 2007 quy định: Sự cố hóa chất nghiêm trọng là sự cố hóa chất gây hại hoặc có nguy cơ gây hại lớn, trên diện rộng cho người, tài sản, môi trường và vượt ra khỏi khả năng kiểm soát của cơ sở hóa chất.

Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư số 28/2010/TT-BCT của Bộ Công Thương quy định cụ thể một số điều của Luật Hóa chất và Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 7/10/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất đã được sữa đổi, bổ sung (sau đây gọi tắt là Thông tư số 28/2010/TT-BCT) thì: Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong ngành công nghiệp là danh mục hóa chất được quy định tại Phụ lục 1 kèm Thông tư này.

Hóa chất được hiểu như thế nào?

  • Tác giả: Đỗ Đức Du

  • 20-11-2020 10:18

Hóa chất được hiểu như thế nào?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời:

Thúy PhươngTrả lời:

Khoản 1 Điều 4 Luật Hóa chất năm 2007 quy định: Hóa chất là đơn chất, hợp chất, hỗn hợp chất được con người khai thác hoặc tạo ra từ nguồn nguyên liệu tự nhiên, nguyên liệu nhân tạo.

Khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Luật Hóa chất năm 2007 quy định:

- Chất là đơn chất, hợp chất kể cả tạp chất sinh ra trong quá trình chế biến, những phụ gia cần thiết để bảo đảm đặc tính lý, hóa ổn định, không bao gồm các dung môi mà khi tách ra thì tính chất của chất đó không thay đổi.

- Hỗn hợp chất là tập hợp của hai hoặc nhiều chất mà giữa chúng không xảy ra phản ứng hóa học trong điều kiện bình thường.

Khoản 4 Điều 4 luật Hóa chất năm 2007 quy định; Hóa chất nguy hiểm là hóa chất có một hoặc một số đặc tính nguy hiểm sau đây theo nguyên tắc phân loại của Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất:

- Dễ nổ;

- Ôxy hóa mạnh;

- Ăn mòn mạnh;

- Dễ cháy;

- Độc tính cấp;

- Độc mãn tính;

- Gây kích ứng với con người;

- Gây ung thư hoặc có nguy cơ gây ung thư;

- Gây biến đổi gen;

- Độc đối với sinh sản;

- Tích lũy sinh học;

- Ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy;

- Độc hại đến môi trường.

Khoản 5 Điều 4 Luật Hóa chất năm 2007 quy định: Hóa chất độc là hóa chất nguy hiểm có ít nhất một trong những đặc tính nguy hiểm quy định từ điểm đ đến điểm n khoản 4 Điều này. Cụ thể: Độc cấp tính; độc mãn tính; gây kích ứng với con người; gây ung thư hoặc có nguy cơ gây ung thư; gây biến đổi gen; độc đối với sinh sản; tích lũy sinh học; ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy; độc hại đến môi trường.

Những ai nên tham gia hoạt động bán hàng đa cấp?

  • Tác giả: Nguyễn Văn Quản

  • 12-11-2020 07:54

Những ai nên tham gia hoạt động bán hàng đa cấp?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời:

Trả lời:

Bạn phải hiểu rõ bán hàng đa cấp là một hình thức bán hàng. Bên cạnh tiêu dùng của bản thân, nếu bạn không có khả năng bán hàng thì bạn không nên tham gia.

Hoạt động bán hàng đa cấp cũng yêu cầu bạn phải có kỹ năng tốt, ít nhất là kỹ năng giao tiếp và thuyết phục. Do đó, nếu cảm thấy bản thân không giỏi những kỹ năng này, thì bạn cần cân nhắc về khả năng thành công của mình.

Các nhà phân phối của doanh nghiệp bán hàng đa cấp thường giới thiệu và bán sản phẩm cho những người thân quen. Do dó, bạn cũng cần tính toán số lượng các mối quan hệ xã hội của mình liệu có đủ nhiều để giúp mình bán được nhiều hàng hóa hay không, hay những người thân quen của mình có phù hợp với hàng hóa của doanh nghiệp mà mình dự định tham gia hay không, ví dụ như bạn định tham gia một doanh nghiệp bán các sản phẩm đắt tiền, cao cấp trong khi các mối quan hệ của bạn chủ yếu là người có thu nhập hạn chế, thì bạn phải cân nhắc về khả năng thành công của mình.

 
 
 

Một doanh nghiệp đã được cấp GCN đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có phải là doanh nghiệp bán hàng đa cấp chân chính hay không?

  • Tác giả: Lê Quang

  • 12-11-2020 07:53

Một doanh nghiệp đã được cấp GCN đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có phải là doanh nghiệp bán hàng đa cấp chân chính hay không?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời:

Trả lời:

Việc doanh nghiệp được cấp GCN chỉ thể hiện rằng doanh nghiệp đó đáp ứng các điều kiện pháp lý để hoạt động trong lĩnh vực bán hàng đa cấp, không có nghĩa là doanh nghiệp đó sẽ hoạt động đúng nội dung đăng ký, đúng quy định pháp luật.

Điều này tương tự với việc có người được cấp bằng lái xe nhưng khi tham gia giao thông người đó vẫn vi phạm pháp luật về an toàn giao thông.

- Đã có nhiều người tham gia bán hàng đa cấp và thành công, có thu nhập cao, như vậy việc tham gia bán hàng đa cấp có thể giúp bạn thành công và có thu nhập cao?

Trả lời: Khi tham gia bán hàng đa cấp, bạn hoàn toàn có cơ hội thành công và đạt thu nhập cao. Tuy nhiên, không có nghĩa là cứ tham gia là bạn sẽ thành công, sẽ có thu nhập cao. Bạn phải hiểu rằng thu nhập cao xuất phát từ kết quả bán hàng của bạn và của những người do bạn giới thiệu. Bạn phải có năng lực bán hàng, phải làm việc tích cực, chăm chỉ, và đồng thời những người do bạn giới thiệu cũng phải làm được như bạn, khi đó bạn mới có cơ hội thành công và có thu nhập cao.

Dấu hiệu nhận biết doanh nghiệp bán hàng đa cấp không đáng tin cậy

  • Tác giả: Xuân Môn

  • 12-11-2020 07:50

Dấu hiệu nhận biết doanh nghiệp bán hàng đa cấp không đáng tin cậy
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời:

Trả lời:

- Chủ yếu tập trung tuyển dụng: Khi bạn được giới thiệu về một doanh nghiệp bán hàng đa cấp, bạn cần quan sát các hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp đó. Nếu doanh nghiệp đó chỉ chú trọng tổ chức các buổi tuyển dụng mà không tổ chức đào tạo bán hàng cho nhà phân phối thì bạn cần cẩn trọng. Đối với một doanh nghiệp bán hàng đa cấp chân chính, việc tuyển dụng sẽ không có ý nghĩa gì, không mang lại lợi ích gì nếu những người được tuyển dụng không bán hàng. Bởi vì chỉ có bán hàng mới giúp hàng hóa được tiêu thụ, mang về doanh thu cho doanh nghiệp, và từ đó nhà phân phối được trả hoa hồng.

- Khi tuyển dụng, doanh nghiệp bằng các cách khác nhau khiến người tham gia mua hàng hoặc đóng tiền: Khi bạn được mời tham gia một doanh nghiệp bán hàng đa cấp, bạn cần lưu ý nếu bạn phải bỏ ra một khoản tiền để mua hàng hoặc để đặt cọc. Bạn tham gia để có cơ hội sử dụng sản phẩm phù hợp với bản thân hoặc trở thành nhà phân phối để đi bán hàng cho doanh nghiệp. Việc tiêu dùng hoặc bán hàng hóa của doanh nghiệp là tùy thuộc nhu cầu, khả năng của bản thân bạn, doanh nghiệp không được tìm cách làm cho bạn phải bỏ tiền ra mua để được tham gia.

Nhiều doanh nghiệp bán hàng đa cấp bất chính chỉ tồn tại nhờ số tiền những người mới gia nhập bỏ ra mua hàng. Công ty thu lợi nhuận từ khoản tiền này và cũng dùng khoản này để chia hoa hồng cho những người có công tuyển dụng. Những doanh nghiệp như vậy sẽ không tồn tại được khi không tuyển thêm được người hoặc khi người được tuyển không mua hàng, vì họ không chú trọng bán hàng, không có nguồn doanh thu từ việc tiêu thụ hàng hóa.

- Hứa hẹn những khoản lợi nhuận hấp dẫn: bán hàng đa cấp chỉ là một hình thức bán hàng, phân phối hàng hóa, không phải là một hình thức đầu tư, do đó bạn cần cân nhắc khi nghe những lời hứa hẹn hấp dẫn về lợi nhuận. Bạn chỉ thực sự có thu nhập nếu bạn thực sự bán được hàng hóa và những người do bán giới thiệu bán được hàng hóa.

- Sản phẩm không tốt:Bản chất của hoạt động bán hàng đa cấp là giới thiệu, chia sẻ về các sản phẩm chất lượng tốt để bán các sản phẩm đó cho người tiêu dùng. Như vậy, nếu sản phẩm không tốt thì bạn không có gì để giới thiệu, chia sẻ và do đó bạn sẽ khó bán được hàng, khó có thể kiếm được tiền hoa hồng.

- Không chú trọng bán hàng, tiêu thụ sản phẩm: Bán hàng đa cấp là một hình thức bán hàng. Do đó, một doanh nghiệp được gọi là doanh nghiệp bán hàng đa cấp nhưng không chú trọng bán hàng, tiêu thụ sản phẩm thì bạn cần suy nghĩ doanh nghiệp đó có tồn tại được lâu dài hay không, và tồn tại dựa trên nguồn doanh thu nào.

Như thế nào là doanh nghiệp bán hàng đa cấp đáng tin cậy?

  • Tác giả: Nguyễn Tiến Hải

  • 12-11-2020 07:48

Như thế nào là doanh nghiệp bán hàng đa cấp đáng tin cậy?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời:

Trả lời:

Một doanh nghiệp bán hàng đa cấp đáng tin cậy trước hết phải là doanh nghiệp thực hiện việc bán hàng một cách thực chất. Tức là hoạt động cơ bản của doanh nghiệp đó phải là hoạt động bán hàng, tiêu thụ hàng hóa chứ không phải các hoạt động tuyển dụng, thu hút đầu tư... Một doanh nghiệp bán hàng đa cấp chân chính, thực hiện đúng chức năng bán hàng, cần phải đáp ứng các tiêu chí cơ bản sau:

- Có sản phẩm tốt: Nguồn gốc ra đời của hoạt động bán hàng đa cấp xuất phát từ việc một người có một sản phẩm tốt, người đó tìm cách chia sẻ về sản phẩm tốt của mình và qua đó bán sản phẩm đó cho mọi người trong xã hội để mọi người cùng được sử dụng sản phẩm tốt đó. Chỉ khi có sản phẩm tốt thì doanh nghiệp bán hàng đa cấp mới có cơ sở để giới thiệu đến người tiêu dùng và người tiêu dùng mới tin tưởng mua sản phẩm đó.

- Đào tạo nhà phân phối tốt: Nhà phân phối là những người giúp doanh nghiệp giới thiệu và bán hàng cho người tiêu dùng. Do đó, muốn thực hiện chức năng bán hàng của mình một cách tốt nhất, doanh nghiệp bán hàng đa cấp cần phải đào tạo kỹ càng cho nhà phân phối của mình để họ hiểu về sản phẩm và có kỹ năng bán hàng tốt.

- Chủ yếu tập trung bán hàng, không tập trung tuyển dụng: Hoạt động bán hàng đa cấp được thực hiện qua hệ thống nhà phân phối. Do đó song song với việc bán hàng, doanh nghiệp cũng phải tuyển dụng và xây dựng hệ thống nhà phân phối. Tuy nhiên, việc bán hàng phải được chú trọng hàng đầu. Việc tuyển dụng cũng chỉ nhằm phục vụ cho mục tiêu bán hàng. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chân chính phải tồn tại dựa trên doanh thu từ hoạt động bán hàng. Khi hàng hóa được tiêu thụ, doanh nghiệp có doanh thu để duy trì hoạt động đồng thời có tiền để chi trả hoa hồng cho nhà phân phối.

Bán hàng đa cấp là gì?

  • Tác giả: Dương Văn An

  • 12-11-2020 07:42

Bán hàng đa cấp là gì?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời:

Trả lời:

Bán hàng đa cấp là một hình thức bán hàng trực tiếp tới người tiêu dùng thông qua mạng lưới các nhà phân phối gồm nhiều tầng, nhiều nhánh. Các nhà phân phối này được trả hoa hồng/thu nhập từ kết quả bán hàng của bản thân họ và kết quả bán hàng của những người do họ bảo trợ.

- Bán hàng đa cấp là một hình thức bán hàng: Cần phải nhận thức rằng bán hàng đa cấp thực chất là một hình thức bán hàng, không phải là một hình thức đầu tư tìm kiếm lợi nhuận. Cũng như các hình thức bán hàng khác, bán hàng đa cấp tìm cách đưa hàng hóa từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng.

- Việc bán hàng được thực hiện bởi các nhà phân phối: Thông thường, các doanh nghiệp bán hàng thông qua hệ thống đại lý, cửa hàng, siêu thị. Còn trong hoạt động bán hàng đa cấp, không có các đại lý, cửa hàng, siêu thị mà hàng hóa được các nhà phân phối trực tiếp sử dụng hoặc giới thiệu và bán cho người tiêu dùng.

- Trả hoa hồng: hoa hồng thực chất là tiền công mà doanh nghiệp trả cho các nhà phân phối đã giúp doanh nghiệp phân phối hàng hóa đến tay người tiêu dùng. Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại thông thường trả hoa hồng cho các đại lý, cửa hàng thì doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả tiền cho nhà phân phối. Như vậy, với việc trở thành một nhà phân phối của doanh nghiệp, bạn tham gia để giúp doanh nghiệp bán hàng và được doanh nghiệp trả hoa hồng chứ không phải bạn tham gia đầu tư để hưởng lợi nhuận.

Khi có xảy ra tranh chấp người tiêu dùng có thể khiếu nại tới cơ quan nào?

  • Tác giả: Nguyễn Lợi

  • 11-11-2020 15:17

Khi có xảy ra tranh chấp người tiêu dùng có thể khiếu nại tới cơ quan nào?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời:

Trả lời:

Khi có xảy ra tranh chấp trong hoạt động khuyến mại của thương nhân, người tiêu dùng có thể khiếu nại tới các cơ quan quản lý nhà nước về thương mại bao gồm Sở Công Thương các tỉnh, thành phố, Bộ Công Thương và các cơ quan chức năng khác có liên quan. 33. Cơ quan nào là cơ quan chịu trách nhiệm bảo vệ người tiêu dùng? Trả lời: Điều 47 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định: - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. - Bộ Công thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. - Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công thương thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. - Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa phương.

 

Trước khi thực hiện chương trình khuyến mại thương nhân có thể liên lạc với cơ quan nào để được hướng dẫn chi tiết?

  • Tác giả: Quốc Dũng

  • 11-11-2020 15:16

Trước khi thực hiện chương trình khuyến mại thương nhân có thể liên lạc với cơ quan nào để được hướng dẫn chi tiết?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời:

Trả lời:

Trước khi thực hiện chương trình khuyến mại, thương nhân có thể liên lạc với các cơ quan quản lý nhà nước về thương mại để được hướng dẫn chi tiết. Cụ thể: thương nhân có thể liên lạc trực tiếp với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố - bộ phận quản lý về lĩnh vực thương mại hoặc liên lạc với Cục Xúc tiến thương mại - Bộ Công Thương

Các hành vi khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh bị xử lý theo quy định nào? Hình thức xử lý là như thế nào?

  • Tác giả: Trần Văn

  • 11-11-2020 15:13

Các hành vi khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh bị xử lý theo quy định nào? Hình thức xử lý là như thế nào?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời:

Trả lời:

Theo quy định Điều 46 Luật Cạnh tranh, doanh nghiệp bị cấm thực hiện các hoạt động khuyến mại sau đây: - Tổ chức khuyến mại mà gian dối về giải thưởng; - Khuyến mại không trung thực hoặc gây nhầm lẫn về hàng hoá, dịch vụ để lừa dối khách hàng; - Phân biệt đối xử đối với các khách hàng như nhau tại các địa bàn tổ chức khuyến mại khác nhau trong cùng một chương trình khuyến mại; - Tặng hàng hoá cho khách hàng dùng thử nhưng lại yêu cầu khách hàng đổi hàng hoá cùng loại do doanh nghiệp khác sản xuất mà khách hàng đó đang sử dụng để dùng hàng hóa của mình; - Các hoạt động khuyến mại khác mà pháp luật có quy định cấm. Theo quy định Điều 36 Nghị định số 120/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh, doanh nghiệp thực hiện một trong các hoạt động khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.

Doanh nghiệp vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu việc khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh thuộc một trong các trường hợp sau : - Hàng hoá, dịch vụ liên quan là các mặt hàng lương thực, thực phẩm, trang thiết bị y tế, thuốc phòng và chữa bệnh cho người, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi và các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khoẻ; - Quy mô tổ chức khuyến mại thuộc phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên. Ngoài việc bị phạt tiền nêu trên, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm: - Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh bao gồm cả tịch thu toàn bộ khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm; - Buộc cải chính công khai

Các Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có được phép thực hiện các chương trình khuyến mại không?

  • Tác giả: Phan Văn Mã

  • 11-11-2020 15:11

Các Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có được phép thực hiện các chương trình khuyến mại không?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời:

Trả lời:

Khoản 3 Điều 48 Luật Cạnh tranh và khoản 6 Điều 7 Nghị định số 110/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp quy định Doanh nghiệp bán hàng đa cấp bị cấm “Cho người tham gia nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế khác chủ yếu từ việc dụ dỗ người khác tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp”. Vì vậy, doanh nghiệp bán hàng đa cấp không được thực hiện các chương trình khuyến mại có đối tượng khách hàng của chương trình là người tham gia bán hàng đa cấp. Trên thực tế, theo phương thức bán hàng đa cấp thì chính người tham gia bán hàng đa cấp cũng có thể là người tiêu dùng. Vì vậy, khi doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện khuyến mại cho đối tượng là người tiêu dùng thì trong số khách hàng là người tiêu dùng cũng sẽ có thể bao gồm cả những người tham gia bán hàng đa cấp thuộc mạng lưới của doanh nghiệp. Do đó, về cơ bản các doanh nghiệp bán hàng đa cấp sẽ khó có thể thực hiện được các chương trình khuyến mại theo đúng quy định của pháp luật. 

Các hộ kinh doanh cá thể, nhỏ lẻ có được thực hiện các chương trình khuyến mại không? Thực hiện như thế nào?

  • Tác giả: Hoàng Duy

  • 11-11-2020 15:09

Các hộ kinh doanh cá thể, nhỏ lẻ có được thực hiện các chương trình khuyến mại không? Thực hiện như thế nào?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời:

Trả lời:

Các hộ kinh doanh cá thể, nhỏ lẻ nếu thuộc đối tượng là các cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật Thương mại (không phải là thương nhân) thì vẫn được thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại quy định tại Nghị định số 37/2006/NĐ-CP như thương nhân, trừ các hoạt động được quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 34 và Điều 36 Nghị định này. Tuy nhiên, các đối tượng này khi thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại không bị pháp luật quy định phải thực hiện các thủ tục hành chính như đối với thương nhân.

Trường hợp thương nhân thực hiện khuyến mại cho các sản phẩm: sữa, thuốc chữa bệnh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật ngoài các quy định về thì phải thực hiện theo các quy định nào?

  • Tác giả: Hoàng Thị Thúy

  • 11-11-2020 15:06

Trường hợp thương nhân thực hiện khuyến mại cho các sản phẩm: sữa, thuốc chữa bệnh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật ngoài các quy định về thì phải thực hiện theo các quy định nào?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời:

Trả lời:

Trường hợp thương nhân thực hiện khuyến mại cho các sản phẩm: sữa, thuốc chữa bệnh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật thì ngoài các quy định về khuyến mại tại Luật thương mại, Nghị định số 37/2006/NĐ-CP, Thông tư số 07/TTLT-BTM-BTC thì thương nhân cũng phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về lĩnh vực chuyên ngành.

Chi nhánh của thương nhân có được phép thực hiện khuyến mại không?

  • Tác giả: Phạm Viết Thanh

  • 11-11-2020 15:03

Chi nhánh của thương nhân có được phép thực hiện khuyến mại không?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời:

Trả lời:

Khoản 7 Điều 19 Luật Thương mại quy định: “Chi nhánh có quyền thực hiện các hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động thương mại khác (bao gồm xúc tiến thương mại) phù hợp với giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia”. Khoản 1 Điều 91 Luật Thương mại quy định: “Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền tự tổ chức khuyến mại hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho mình”. Như vậy, Chi nhánh của thương nhân được phép thực hiện khuyến mại cho hàng hóa chi nhánh trực tiếp sản xuất/ nhập khẩu hoặc dịch vụ chi nhánh trực tiếp cung ứng. 

Giá trị giải thưởng trong các chương trình khuyến mại có phải quy định cụ thể không? Nếu giá trị giải thưởng không được quy định cụ thể thì trong trường hợp có giải thưởng không có người trúng thưởng, thương nhân sẽ phải trích nộp 50% vào Ngân sách như thế nào?

  • Tác giả: Võ Thị Ánh

  • 11-11-2020 15:00

Giá trị giải thưởng trong các chương trình khuyến mại có phải quy định cụ thể không? Nếu giá trị giải thưởng không được quy định cụ thể thì trong trường hợp có giải thưởng không có người trúng thưởng, thương nhân sẽ phải trích nộp 50% vào Ngân sách như thế nào?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời:

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 37/2006/NĐ-CP, giá trị giải thưởng (giá trị hàng hóa, dịch vụ dung để khuyến mại) là chi phí mà thương nhân thực hiện khuyến mại bỏ ra để có được hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Thương nhân thực hiện khuyến mại không trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc không trực tiếp cung ứng dịch vụ dùng để khuyến mại, chi phí này được tính bằng giá thanh toán của thương nhân thực hiện khuyến mại để mua hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại. b) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa của thương nhân đó trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hoặc cung ứng dịch vụ, chi phí này được tính bằng giá thành hoặc giá nhập khẩu của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại. Như vậy, việc xác định giá trị giải thưởng trong các chương trình khuyến mại đã được pháp luật quy định cụ thể. Thương nhân khi công bố giá trị giải thưởng của các chương trình khuyến mại có trách nhiệm căn cứ theo các quy định nêu trên để xác định giá trị giải thưởng của chương trình khuyến mại. Trên thực tế, có một số chương trình khuyến mại mang tính may rủi có những trường hợp giải thưởng không xác định trước giá trị tuyệt đối mà việc xác định giá trị tuyệt đối của giải thưởng sẽ căn cứ vào điều kiện cụ thể khi khách hàng trúng thưởng. Trong các trường hợp này, sau khi xác định các điều kiện cụ thể khi khách hàng trúng thưởng thì thương nhân sẽ phải có trách nhiệm công bố chính xác giá trị tuyệt đối của giải thưởng theo đúng quy định của pháp luật và Thể lệ chương trình khuyến mại đã nêu. Việc trích nộp 50% trị giá giải thưởng đã công bố của chương trình khuyến vào Ngân sách nhà nước (nếu có giải thưởng không có người trúng thưởng) cũng sẽ được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật đã quy định.

Một số hình thức khuyến mại không bị pháp luật quy định hạn chế về thời gian thì thương nhân thực hiện như thế nào? Trường hợp thương nhân thực hiện khuyến mại trong nhiều năm thì mỗi năm có phải thông báo một lần không?

  • Tác giả: Lê Tiến Châu

  • 11-11-2020 14:54

Một số hình thức khuyến mại không bị pháp luật quy định hạn chế về thời gian thì thương nhân thực hiện như thế nào? Trường hợp thương nhân thực hiện khuyến mại trong nhiều năm thì mỗi năm có phải thông báo một lần không?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời:

Trả lời:

Hiện nay, ngoại trừ hình thức khuyến mại giảm giá và hình thức khuyến mại mang tính may rủi bị quy định hạn chế về thời gian thực hiện khuyến mại trong một chương trình khuyến mại và hạn chế về tổng thời gian thực hiện khuyến mại trong một năm thì các hình thức khuyến mại còn lại không bị quy định hạn chế về thời gian thực hiện. Do vậy, thương nhân khi thực hiện các hình thức khuyến mại này không bại hạn chế về thời gian khuyến mại nhưng cần phải thực hiện theo đúng các quy định về khuyến mại tại Luật Thương mại, Nghị định số 37/2006/NĐ-CP, Thông tư số 07/2007/TTLT-BTC-BTM và các quy định khác có liên quan của pháp luật hiện hành. Căn cứ theo quy định tại Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP, thương nhân trước khi thực hiện mỗi một chương trình khuyến mại Một số trường hợp thương nhân thực hiện một khuyến mại có trách nhiệm phải thông báo/ đăng ký đến cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền. Vì vậy, dù thực hiện khuyến mại trong nhiều năm thì trước mỗi chương trình khuyến mại thương nhân vẫn phải thực hiện thủ tục thông báo/đăng ký thực hiện khuyến mại theo đúng quy định hiện hành. 

Giá trị giải thưởng trong các chương trình khuyến mại có phải quy định cụ thể không?

  • Tác giả: Đoàn Ngọc Thy

  • 11-11-2020 14:49

Giá trị giải thưởng trong các chương trình khuyến mại có phải quy định cụ thể không?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời:

Trả lời:

Nếu giá trị giải thưởng không được quy định cụ thể thì trong trường hợp có giải thưởng không có người trúng thưởng, thương nhân sẽ phải trích nộp 50% vào Ngân sách như thế nào? Trả lời: Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 37/2006/NĐ-CP, giá trị giải thưởng (giá trị hàng hóa, dịch vụ dung để khuyến mại) là chi phí mà thương nhân thực hiện khuyến mại bỏ ra để có được hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Thương nhân thực hiện khuyến mại không trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc không trực tiếp cung ứng dịch vụ dùng để khuyến mại, chi phí này được tính bằng giá thanh toán của thương nhân thực hiện khuyến mại để mua hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại. b) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa của thương nhân đó trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hoặc cung ứng dịch vụ, chi phí này được tính bằng giá thành hoặc giá nhập khẩu của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại. Như vậy, việc xác định giá trị giải thưởng trong các chương trình khuyến mại đã được pháp luật quy định cụ thể. Thương nhân khi công bố giá trị giải thưởng của các chương trình khuyến mại có trách nhiệm căn cứ theo các quy định nêu trên để xác định giá trị giải thưởng của chương trình khuyến mại. Trên thực tế, có một số chương trình khuyến mại mang tính may rủi có những trường hợp giải thưởng không xác định trước giá trị tuyệt đối mà việc xác định giá trị tuyệt đối của giải thưởng sẽ căn cứ vào điều kiện cụ thể khi khách hàng trúng thưởng. Trong các trường hợp này, sau khi xác định các điều kiện cụ thể khi khách hàng trúng thưởng thì thương nhân sẽ phải có trách nhiệm công bố chính xác giá trị tuyệt đối của giải thưởng theo đúng quy định của pháp luật và Thể lệ chương trình khuyến mại đã nêu. Việc trích nộp 50% trị giá giải thưởng đã công bố của chương trình khuyến vào Ngân sách nhà nước (nếu có giải thưởng không có người trúng thưởng) cũng sẽ được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật đã quy định.

Quy định về nộp thuế thu nhập cá nhân đối với khách hàng trúng thưởng trong các chương trình khuyến mại?

  • Tác giả: Trần Thị Hồng

  • 11-11-2020 14:47

Quy định về nộp thuế thu nhập cá nhân đối với khách hàng trúng thưởng trong các chương trình khuyến mại?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời:

Trả lời:

Theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân, thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà khách hàng nhận được theo từng lần trúng thưởng (thuế suất 10%). Tổ chức trả thưởng có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng đã trả cho khách hàng. Ví dụ, người trúng thưởng với giá trị giải thưởng là 11 triệu đồng thì người trúng thưởng phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho phần giá trị vượt trên 10 triệu đồng, tức là giá trị tính thuế phải nộp là 1 triệu đồng với thuế suất 10%. Vậy phần thuế khách hàng phải nộp là 10% x 1.000.000đ = 100.000đ. Người trả thưởng có thể khấu trừ khoản thuế này từ tiền trúng thưởng của khách hàng (giải thưởng bằng tiền mặt) hoặc thu tiền thuế rồi nộp hộ khách hàng vào kho bạc nhà nước theo quy định

Nguyên tắc thực hiện khuyến mại và quản lý khuyến mại đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dụng?

  • Tác giả: Trần Thị Hồng Trang

  • 09-11-2020 15:41

Nguyên tắc thực hiện khuyến mại và quản lý khuyến mại đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dụng?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời:

Trả lời:

Ngoài các quy định tại Điều 4 Nghị định 37/2006/NĐ-CP, việc thực hiện hoạt động khuyến mại trong lĩnh vực thông tin di động phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

1. Chỉ có doanh nghiệp di động mới được phép kinh doanh và khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động. 2. Chỉ có doanh nghiệp di động mới được phép phát hành và khuyến mại hàng hoá chuyên dùng thông tin di động. Việc khuyến mại SIM trắng không chứa số thuê bao di động, máy điện thoại di động không gắn SIM và thẻ dữ liệu không gắn SIM được thực hiện như đối với các hàng hoá khác quy định tại Luật Thương mại và Nghị định số 37/2006/NĐ-CP.

3. Doanh nghiệp di động có thể trực tiếp thực hiện khuyến mại hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại dịch vụ, hàng hoá chuyên dùng thông tin di động cho mình. Trong trường hợp thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại dịch vụ, hàng hoá chuyên dùng thông tin di động cho mình, doanh nghiệp di động phải bảo đảm rằng việc khuyến mại được thực hiện theo đúng chương trình khuyến mại đã thông báo hoặc đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về khuyến mại.

4. Doanh nghiệp di động chỉ được thực hiện khuyến mại đối với các nhãn hiệu dịch vụ thông tin di động quy định tại Khoản 1 Điều 3 và nhãn hiệu hàng hoá chuyên dùng thông tin di động quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 11/2010/TT-BTTTT ngày 14/5/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông với điều kiện doanh nghiệp được cung cấp dịch vụ thông tin di động và kinh doanh các hàng hoá chuyên dùng thông tin di động tương ứng theo giấy phép viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.

5. Các đại lý của doanh nghiệp di động, các thương nhân khác kinh doanh hàng hoá chuyên dùng thông tin di động: a) Phải ký hợp đồng với doanh nghiệp di động; b) Không được tự ý tổ chức khuyến mại hàng hóa chuyên dùng thông tin di động mà chỉ được thực hiện khuyến mại theo đúng chương trình khuyến mại do doanh nghiệp di động tổ chức thực hiện.

6. Không được thực hiện các hoạt động khuyến mại nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường viễn thông hoặc bán phá giá dịch vụ, hàng hóa chuyên dùng thông tin di động.

7. Doanh nghiệp thông tin di động có trách nhiệm bảo đảm chất lượng dịch vụ, hàng hoá chuyên dùng thông tin di động được khuyến mại theo đúng các quy định của pháp luật về quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng hàng hoá và dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông.

8. Không được khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch vụ thông tin di động, giảm giá bán hàng hoá chuyên dùng thông tin di động đối với dịch vụ, hàng hoá do Nhà nước quy định giá cụ thể. Không được khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch vụ thông tin di động, giảm giá bán hàng hoá chuyên dùng thông tin di động xuống thấp hơn mức tối thiểu đối với dịch vụ, hàng hoá do Nhà nước quy định khung giá hoặc giá tối thiểu.

9. Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị dịch vụ, hàng hóa chuyên dùng thông tin di động được khuyến mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị dịch vụ, hàng hoá chuyên dùng thông tin di động được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 11, Điều 12, Điều 13 Nghị định 37/2006/NĐCP.

10. Tổng giá trị của dịch vụ, hàng hoá chuyên dùng thông tin di động dùng để khuyến mại trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của dịch vụ, hàng hoá chuyên dùng thông tin di động được khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại quy định tại Điều 7 Nghị định 37/2006/NĐ-CP.

Các hành vi bị cấm thực hiện trong hoạt động khuyến mại?

  • Tác giả: Lê Thị Kim Huệ

  • 09-11-2020 15:39

Các hành vi bị cấm thực hiện trong hoạt động khuyến mại?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời:

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 100 Luật Thương mại, Thương nhân thực hiện khuyến mại bị cấm thực hiện những hành vi sau: - Khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng. - Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng. - Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi. - Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức. - Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hoá, dịch vụ để lừa dối khách hàng. - Khuyến mại để tiêu thụ hàng hoá kém chất lượng, làm phương hại đến môi trường, sức khoẻ con người và lợi ích công cộng khác. - Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân. - Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng. - Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh. - Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa theo quy định tại khoản 4 Điều 94 của Luật Thương mại. 

Thương nhân nước ngoài không chưa có hiện diện thương mại tại Việt Nam (chỉ hoạt động thông qua các nhà phân phối Việt Nam) thực hiện khuyến mại tại Việt Nam?

  • Tác giả: Võ Thị Hồng

  • 09-11-2020 15:38

Thương nhân nước ngoài không chưa có hiện diện thương mại tại Việt Nam (chỉ hoạt động thông qua các nhà phân phối Việt Nam) thực hiện khuyến mại tại Việt Nam?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời:

Trả lời:

Tại Điều 91 Luật Thương mại đã quy định về quyền khuyến mại của thương nhân như sau: “Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền tự tổ chức khuyến mại hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại cho mình”, đồng thời quy định “Văn phòng đại diện của thương nhân không được khuyến mại hoặc thuê thương nhân khác thực hiện khuyến mại tại Việt Nam cho thương nhân mà mình đại diện”. Như vậy, các trường hợp thương nhân nước ngoài chưa có hiện diện thương mại tại Việt Nam chưa được pháp luật hiện hành cho phép thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân đó tại Việt Nam. Ngay cả các văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài cũng không được thực hiện khuyến mại hay thuê thương nhân khác thực hiện khuyến mại tại Việt Nam.

Trong trường hợp các thương nhân nước ngoài chưa có hiện diện thương mại tại Việt Nam muốn thúc đẩy việc cung ứng sản phẩm của mình tại Việt Nam, các thương nhân nước ngoài cũng có thể thông qua các nhà phân phối chính thức sản phẩm của thương nhân tại Việt Nam để thực hiện các hoạt động khuyến mại mà trong đó các nhà phân phối chính là thương nhân thực hiện khuyến mại trực tiếp cho các sản phẩm mà mình đang phân phối.

Một công ty được thực hiện bao nhiêu chương trình khuyến mại?

  • Tác giả: Nguyễn Thị Minh

  • 09-11-2020 15:36

Một công ty được thực hiện bao nhiêu chương trình khuyến mại?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời:

Trả lời:

Pháp luật hiện hành về khuyến mại không có quy định cụ thể nào quy định về việc một công ty được thực hiện bao nhiêu chương trình khuyến mại. Tuy nhiên, đối với một số hình thức khuyến mại nhất định pháp luật có quy định về thời gian thực hiện khuyến mại của một chương trình khuyến mại như sau: - Khoản 4 Điều 9 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP quy định đối với hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó thì “Tổng thời gian thực hiện chương trình khuyến mại bằng cách giảm giá đối với một loại nhãn hiệu hàng hoá, dịch vụ không được vượt quá 90 (chín mươi) ngày trong một năm; một chương trình khuyến mại không được vượt quá 45 (bốn mươi lăm) ngày”. - Khoản 4 Điều 12 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP quy định đối với hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi thì “Tổng thời gian thực hiện khuyến mại đối với một loại nhãn hiệu hàng hoá, dịch vụ không được vượt quá 180 (một trăm tám mươi) ngày trong một năm, một chương trình khuyến mại không được vượt quá 90 (chín mươi) ngày”.

Thời hạn trao thưởng cho khách hàng trúng thưởng?

  • Tác giả: Nguyễn Thị Hoàng

  • 09-11-2020 15:34

Thời hạn trao thưởng cho khách hàng trúng thưởng?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời:

Trả lời:

Điều 18 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04/4/2006 của Chính phủ quy định: “Trong trường hợp chương trình khuyến mại có trao giải thưởng, thời hạn công bố kết quả và trao giải thưởng không được vượt quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày kết thúc chương trình khuyến mại”. Các chương trình khuyến mại có trao giải thưởng thường được thực hiện dưới các hình thức:

- Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố; - Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi; - Các hình thức khuyến mại khác được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận mà trong đó có trao giải thưởng cho khách hàng. Thương nhân khi thực hiện các chương trình khuyến mại với các hình thức như trên có toàn quyền quy định cụ thể về thời hạn trao giải thưởng cho khách hàng trong chương trình khuyến mại nhưng thời hạn mà thương nhân quy định không được vượt quá 30 ngày kể từ ngày cuối cùng của thời gian khuyến mại (ngày cuối cùng mà thương nhân thực hiện khuyến mại cho khách hàng)

Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại? Việc thuê, ủy quyền thực hiện khuyến mại, thực hiện thủ tục đăng ký?

  • Tác giả: Nguyễn Thị Tuyết

  • 09-11-2020 15:30

Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại? Việc thuê, ủy quyền thực hiện khuyến mại, thực hiện thủ tục đăng ký?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời:

Trả lời:

 Điều 89 Luật Thương mại quy định: “Kinh doanh dịch vụ khuyến mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác trên cơ sở hợp đồng”. Như vậy, thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại là thương nhân thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác dựa trên cơ sở hợp đồng giữa hai bên. - Việc thuê, ủy quyền thực hiện khuyến mại, thực hiện thủ tục đăng ký, thông báo thực hiện khuyến mại phải được lập thành hợp đồng giữa thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại và thương nhân sở hữu hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại. - Hợp đồng dịch vụ khuyến mại được quy định tại Điều 90 Luật Thương mại: “Hợp đồng dịch vụ khuyến mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương”. Trên hợp đồng dịch vụ khuyến mại phải quy định cụ thể trách nhiệm của từng bên trong quá trình thực hiện khuyến mại. - Trong các trường hợp thuê, ủy quyền cho các thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện các chương trình khuyến mại đối với các hàng hóa, dịch vụ của mình thì thương nhân thuê, ủy quyền vẫn phải thực hiện đầy đủ các thủ tục hành chính về khuyến mại theo quy định của pháp luật hiện hành (thông báo/đăng ký thực hiện khuyến mại, báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại…), đồng thời phải chịu trách nhiệm về các chương trình khuyến mại mà mình đã thuê, ủy quyền cho thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện.

Khuyến mại tại các trung tâm đào tạo có bị coi là khuyến mại tại các trường học hay không?

  • Tác giả: Võ Thái Ngọc

  • 09-11-2020 15:27

Khuyến mại tại các trung tâm đào tạo có bị coi là khuyến mại tại các trường học hay không?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời:

Trả lời:

Khoản 1 Điều 48 Luật Giáo dục quy định: Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức theo các loại hình sau đây: “a) Trường công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên. b) Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động. c) Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước.” Khoản 1 Điều 69 Luật Giáo dục quy định: Cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: “a) Nhóm trẻ, nhà trẻ; các lớp độc lập gồm lớp mẫu giáo, lớp xóa mù chữ, lớp ngoại ngữ, lớp tin học, lớp dành cho trẻ em vì hoàn cảnh khó khăn không được đi học ở nhà trường, lớp dành cho trẻ tàn tật, khuyết tật, lớp dạy nghề và lớp trung cấp chuyên nghiệp được tổ chức tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

b) Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; trung tâm dạy nghề; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập cộng đồng.

c) Viện nghiên cứu khoa học được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ, phối hợp với trường đại học đào tạo trình độ thạc sĩ.” Theo các quy định ở trên thì nếu các trung tâm đào tạo có hình thức là Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; trung tâm dạy nghề; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập cộng đồng mà do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước thì có thể coi là nhà trường (trường học) và được quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Giáo dục. Do đó, việc khuyến mại tại các trung tâm đào tạo thuộc hình thức này cũng được xem là khuyến mại tại các trường học. 

Các cuộc thi được tổ chức trên internet, các phương tiện điện tử, đài truyền hình, đài phát thanh… có được coi là khuyến mại không?

  • Tác giả: Đoàn Thị Ngọc

  • 09-11-2020 15:24

Các cuộc thi được tổ chức trên internet, các phương tiện điện tử, đài truyền hình, đài phát thanh… có được coi là khuyến mại không?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời:

Trả lời:

Căn cứ theo Điều 88, khoản 8 Điều 92 Luật Thương mại và Điều 14 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP, các cuộc thi được tổ chức trên các phương tiện điện tử, internet, đài truyền hình, đài phát thanh… nếu không nhằm mục đích xúc tiến việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và trong đó cũng không có việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ qua intemet, các phương tiện điện tử thì không được coi là hoạt động khuyến mại. 

Khuyến mại hàng hóa, dịch vụ trong các lĩnh vực viễn thông, ngân hàng, y tế… có nằm trong phạm vi điều chỉnh của Luật Thương mại hay không?

  • Tác giả: Tạ Thị Thanh

  • 09-11-2020 15:21

Khuyến mại hàng hóa, dịch vụ trong các lĩnh vực viễn thông, ngân hàng, y tế… có nằm trong phạm vi điều chỉnh của Luật Thương mại hay không?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời:

Trả lời:

Căn cứ theo Luật Thương mại, các hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại được quy định tại Điều 3 của Luật này. Do đó, việc khuyến mại đối với các hàng hóa, dịch vụ trong các lĩnh vực viễn thông, ngân hàng, y tế hay các lĩnh vực chuyên ngành khác cũng nằm trong phạm vi điều chỉnh (tại Điều 1) và đối tượng áp dụng (tại Điều 2) của Luật Thương mại. Tuy nhiên, trong các lĩnh vực viễn thông, lĩnh vực ngân hàng và một số lĩnh vực chuyên ngành khác cũng có một số quy định của pháp luật chuyên ngành quy định liên quan đến khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ thuộc các lĩnh vực này nên thương nhân khi thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ thuộc các lĩnh vực này ngoài việc phải tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật về khuyến mại (tại Luật Thương mại, Nghị định số 37/2006/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC) cũng phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật chuyên ngành.

Thống kê truy cập

Đang truy cập:475

Tổng truy cập: 18242270